Tổng hợp kiến thức Ngữ văn 10 học kì 2
=> Xem thêm Show
2. Các tác phẩm thơ trung đại2.1. Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)
=> Xem thêm 2.2. Đại cáo bình ngô
=> Xem thêm 2.3. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)
=> Xem thêm 2.4. Đoạn trích Trao duyên
=> Xem thêm 2.5. Đoạn trích Nỗi thương mình
=> Xem thêm 2.6. Đoạn trích Chí khí anh hùng
=> Xem thêm Ôn tập giữa học kì 2 Văn 10 Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021 - 2022 tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết, các dạng bài tập trọng tâm, cấu trúc đề thi kèm theo một số đề minh họa. Đây là tài liệu hữu ích giúp các em học sinh ôn tập chuẩn bị thật tốt kiến thức cho bài thi giữa học kì 2 sắp tới. Đề cương ôn thi giữa kì 2 Văn 10 được biên soạn rất chi tiết, cụ thể với những dạng bài, lý thuyết và cấu trúc đề thi được trình bày một cách khoa học. Từ đó các bạn dễ dàng tổng hợp lại kiến thức, luyện giải đề. Vậy sau đây là nội dung đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 10, mời các bạn cùng theo dõi tại đây. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 101. Tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Đại cáo bình Ngô - Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi - Hoàn cảnh ra đời, bố cục của tác phẩm « Đại cáo bình Ngô » - Cảm nhận, phân tích một đoạn văn trong bài cáo - lòng yêu nước và tư tưởng nhân nghĩa trong « Đại cáo bình Ngô » - Những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm 2. Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Trích Truyền kì mạn lục- Nguyễn Dữ) - Hoàn cảnh ra đời, tóm tắt tác phẩm - Nhân vật Ngô Tử Văn - Bài học và triết lí nhân sinh sâu sắc của tác phẩm - Đặc sắc của thể loại truyền kì 3. Đoạn trích « Hồi trống Cổ Thành (Trích Tam quốc diễn nghĩa - La Quán Trung) - Nhân vật Quan Công, Trương Phi - Ý nghĩa âm vang « hồi trống Cổ Thành » 4. Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn) - Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác. - Tâm trạng cô đơn, lẻ loi và khát khao hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ. - Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo thể hiện qua đoạn trích. - Những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. 5. Nguyễn Du và Truyện Kiều - Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du - Giá trị của Truyện Kiều 6. Đoạn trích Trao duyên (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) - Xuất xứ, hoàn cảnh và vị trí đoạn trích. - Tâm trạng nàng Kiều trong đêm trao duyên. - Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua đoạn trích. - Những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích. 7. Đoạn trích Nỗi thương mình (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) - Xuất xứ, hoàn cảnh và vị trí đoạn trích. - Tâm trạng nàng Kiều. - Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua đoạn trích. - Những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích. 8. Đoạn trích Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) - Xuất xứ, hoàn cảnh và vị trí đoạn trích. - Hình tượng người anh hùng Từ Hải. - Giấc mơ tự do và công lí của Nguyễn Du qua hình tượng Từ Hải. - Những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích. B. Tiếng Việt thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn1. Khái quát lịch sử tiếng Việt 2. Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt 3. Phong cách ngôn ngữ 4. Các phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, ý nghĩa từ ngữ, bài học rút ra từ văn bản… C. Cấu trúc đề thi giữa học kì 2 môn vănI. Thời gian làm bài: 90 phút II. Cấu trúc Câu 1: Đọc hiểu (3 điểm) Câu 2: Nghị luận văn học (7 điểm) D. Một số đề thi giữa kì 2 Văn 10ĐỀ SỐ 1 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: TỰ SỰ Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy (Nguyễn Quang Vũ, Hoa học trò, số 6, 1994) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau: “Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả viết: “Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: “Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nhân vật khách trong “Phú sông Bạch Đằng” (“Bạch Đằng giang phú” - Trương Hán Siêu). --------- Hết --------- I. LƯU Ý CHUNG: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm để đánh giá chính xác giá trị của từng bài viết. Sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có nhiều cách khác nhau để khai thác đề song phải đảm bảo yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.(Về kĩ năng: biết cách làm bài văn nghị luận, có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt. Văn viết có cảm xúc. Không mắc lỗi về chính tả, diễn đạt, dùng từ. Về kiến thức: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản trong đáp án.) - Thí sinh có cách làm bài riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, diễn đạt tốt, vẫn cho điểm tối đa. - Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm. ĐÁP ÁN:
ĐỀ SỐ 2 Câu 1 (3,0 điểm): Xác định một phép tu từ trong câu tục ngữ và nêu tác dụng. “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn (Nguyễn Trãi - Bình Ngô đại cáo) Câu 2 (7,0 điểm): Phân tích đoạn 2 bài “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi. Vừa rồi: (Nguyễn Trãi - Đại cáo bình Ngô) Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 10 Câu 1: (3 điểm)
Câu 2 (7,0 điểm): Phân tích đoạn 2 bài “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi. MB: (0,5 điểm) Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn 2… TB: (6,0 điểm) (2,0 điểm) Nguyễn Trãi chỉ rõ âm mưu xâm lược của giặc Minh: Mượn gió bẻ măng, thừa cơ gây hoạ, đục nước béo cò, kéo quân sang xâm lược nước ta. 2. (4,0 điểm) Tội ác của giặc Minh: - Diệt chủng: nướng dân…..(thiêu sống, chôn sống), rán mỡ lấy dầu, mổ bụng treo ngược trên cành cây. - Vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động.(chúng bắt dân ta lao động cho đến chết) - Phá hoại môi sinh, môi trường, tàn hại cỏ cây muôn thú. - Bình luân về tội ác. - Nghệ thuật: giọng văn thống thiết, xót xa, bộc lộ rõ nỗi uất nghẹn của nhân dân ta. KB: (0,5 điểm) Khái quát lại nội dung, nghệ thuật đoạn 2… |