Tìm 4 từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể lại một số trường hợp chuyển nghĩa của chúng

Cái gậy có một chân

Biết giúp bà khỏi ngã

...Riêng cái võng Trường Sơn

Không chân, đi khắp nước.

[Vũ Quần Phương]

1. Chân: một bộ phận của cơ thể con người hay loài vật, thường ở dưới cùng, có chức năng nâng đỡ cơ thể và chức năng đi lại, chuyển dịch từ nơi này sang nơi khác.

Đó là nghĩa gốc của từ "chân".

Ngoài ra từ "chân" còn nhiều nghĩa chuyển được hình thành từ nghĩa gốc như: chần ghế, chân tủ, chân giường, chân đèn, chân kiềng, chân tường, chân tháp, chân núi, chân mây, chân trời, chân vịt [của tàu thủy]...

2. Tìm thêm một số từ khác cũng có nhiều nghĩa như từ "chân":

- Mặt: mặt người hay con vật [nghĩa gốc].

Nghĩa chuyển: mặt đất, mặt trời, mặt trăng, mặt nước, mặt sông, mặt biển, mặt bàn, mặt ghế, mặt cỏ, mặt tủ, mặt sàn, mặt nền, mặt thớt, mặt đường, mặt phố...

- Miệng: bộ phận của người hay loài vật dùng để ăn và có thể thêm chức năng nói thành lời, kêu thành tiếng. Đó là nghĩa gốc của từ "miệng".

Nghĩa chuyển: miệng nồi, miệng âm, miệng chén, miệng lu, miệng vại, miệng hố, miệng vực, miệng hầm...

3. Một số từ chỉ có một nghĩa: kiềng, súng, bếp, thận, gan, óc...

II. HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ

1. Tìm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ chân:

- Nghĩa gốc của từ chân có ý chỉ bộ phận ở dưới cùng có chức năng nâng đỡ các bộ phận ở trên.

- Nghĩa chuyển của từ chân cũng hình thành trên cơ sở hai ý này [hoặc một trong hai ý này]. Ví dụ: chân núi chỉ phần dưới cùng của quả núi, phần này nâng đỡ phần trên của núi.

2. Thông thường, trong một câu cụ thể, một từ thường được dùng với một nghĩa.

3. Trong bài thơ Những cái chân, từ chân được dùng với nghĩa chuyển: chân gậy, chân com-pa, chân kiềng, chân bàn và nghĩa gốc: võng không chân.

Tóm tắt:

- Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra các từ nhiều nghĩa.

- Trong từ nhiều nghĩa có:

+ Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.

+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.

- Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, từ có thể được hiểu theo cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển.

III. LUYỆN TẬP

1. Ba từ chỉ bộ phận người và một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng: Mắt người - chuyển nghĩa: mắt lưới, mắt na, mắt sàng, mắt khóm, mắt tre, mắt xích...

Ruột người - chuyển nghĩa: ruột bút, ruột xe...

Tai người - tai ấm, tai cối xay...

2. Trong tiếng Việt, có một số từ chỉ bộ phận của cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo từ chỉ bộ phận cơ thể con người. Ví dụ: quả thận, trái tim, lá gan, cuống phổi...

3. Tìm thêm ví dụ về những từ:

a] Chỉ sự vật chuyển thành chỉ hành động:

cái cưa - cưa gỗ

cái bào - bào gỗ

cái đục - đục gỗ

cái khoan - khoan gỗ

cái sàng - sàng gạo

cái quạt - quạt lúa

b] Chỉ hành động chuyển thành đơn vị:  

gánh củi đi - một gánh củi

bó lúa vào - hai bó lúa

tát nước lên - năm lượt tát

4. Trả lời câu hỏi:

a] Trong đoạn văn đã cho, tác giả nêu lên hai nghĩa của từ bụng:

Nghĩa đen: bụng là bộ phận cơ thể của người hoặc động vật chứa gan, ruột, dạ dày, lá lách, mật.

Nghĩa bóng: bụng là biểu tượng ý nghĩa sâu kín, không bộc lộ ra, đối với người, với việc nói chung.

- Ý kiến của tác giả Hoàng Dĩ Đình là rất đúng.

b] Trong các trường hợp sau:

- Ăn cho ấm bụng → từ bụng chỉ một bộ phận trong cơ thể con người.

- Anh ấy tốt bụng → từ bụng chỉ tấm lòng của anh ấy.

- Chạy nhiều, bụng chân săn chắc → từ bụng chỉ bắp thịt ở cẳng chân.

1. Từ nhiều nghĩa

a] Từ nhiều nghĩa là gì?

– Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa

– Ban đầu, từ thường chỉ có một nghĩa nào đó. Nhưng trong thực tế sử dụng, để đáp ứng trình độ nhận thức ngày càng cao của con người, trình độ phát triển của xã hội, nhằm gọi tên, biểu đạt những sự vật, hiện tượng, khái niệm mới, ngoài cách tạo ra những đơn vị từ mới hoàn toàn, người ta thêm vào nghĩa mới cho những từ đã có sẵn. Cách thêm nghĩa mới vào cho từ chính là cách tạo ra từ nhiều nghĩa.

– Phân biệt giữa từ nhiều nghĩa và từ đồng âm:

+ Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa có mối quan hệ nhất định với nhau, xem xét nghĩa của từ nhà trong các trường hợp sau:

[1] Ngôi nhà đã được xây xong.

[2] Dọn nhà đi nơi khác.

[3] Cả nhà đều có mặt đông đủ.

[4] Nhà Dậu mới được cởi trói.

[5] Nhà Tiền Lê đổ, nhà Lí lên thay.

[6] Nhà ơi, giúp tôi một tay.

Như vậy, từ nhà có các nghĩa:

+ Công trình xây dựng để ở, làm việc [1];

+ Chỗ ở, nơi ở và các đồ đạc của một gia đình [2];

+ Gia đình, những người sống cùng nhà [3];

+ Chỉ người thay mặt cho một gia đình [thường dùng ở nông thôn] [4];

+ Triều đình, dòng họ nhà vua [5];

+ Tiếng để gọi vợ hoặc chồng [thường dùng ở nông thôn] [6].

Trong đó các trường hợp nghĩa đều có mối liên hệ với nghĩa ở trường hợp [1].

– Từ đồng âm là những từ chỉ giống nhau về mặt âm thanh, nghĩa của chúng không có mối liên hệ nào. Ví dụ từ đồng:

+ ruộng đồng

+ đồng [kim loại]

+ đồng [đơn vị tiền tệ]

+ đồng lòng

b] Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Những cái chân

Cái gậy có một chân

Biết giúp bà khỏi ngã.

Chiếc com-pa bố vẽ

Có chân đứng, chân quay.

Cái kiềng đun hằng ngày

Ba chân xoè trong lửa.

Chẳng bao giờ đi cả

Là chiếc bàn bốn chân.

Riêng cái võng Trường Sơn

Không chân, đi khắp nước.

[Vũ Quần Phương]

– Tra từ điển để biết các nghĩa của từ chân.

– Tìm một số từ có nhiều nghĩa khác trong bài thơ.

– Hãy chọn một số từ có một nghĩa trong bài thơ trên.

Gợi ý:

– Nghĩa của từ chân: 1] Bộ phận dưới cùng của thân người hay động vật dùng để đi và đứng. 2] Phần dưới cùng, phần gốc của một vật. 3] Bộ phận của một vật dùng để đỡ vật ấy đứng ngay được trên mặt phẳng. 4] Địa vị, chức vị của một người. […]

– ngã, vẽ, đứng, quay, võng,…

– Một số từ một nghĩa trong bài thơ: gậy, com-pa, kiềng

2. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ

a] Chuyển nghĩa [của từ] là gì?

– Trong từ nhiều nghĩa, bao giờ cũng có nghĩa gốc [như nhà ở trường hợp 1; còn gọi là nghĩa đen] và nghĩa chuyển [còn gọi là nghĩa bóng]. Hiện tượng thay đổi nghĩa từ nghĩa gốc ban đầu của từ gọi là chuyển nghĩa. Từ nhiều nghĩa là kết quả của sự chuyển nghĩa.

READ:  Phương pháp tả người

– Thông thường, trong câu từ chỉ có một nghĩa [tức là chỉ có một trong số các nghĩa của từ được hiểu]. Nhưng cũng có khi trong câu từ mang nhiều nghĩa, cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển, nhất là trong văn bản văn học nghệ thuật.

b] Tìm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ chân.

Từ chân trong bài thơ Những cái chân được dùng với nhiều ý nghĩa. Tuy nhiên, các ý nghĩa đều có cơ sở từ nghĩa gốc: Chỉ bộ phận dưới cùng của thân người hay động vật dùng để đi, đứng.

Từ chân ở đây đã được dùng với nghĩa chuyển. Nghĩa chuyển với nghĩa gốc được tác giả sử dụng đồng thời đã tạo nên những liên tưởng thú vị, nhất là hình ảnh cái võng Trường Sơn dù không có chân mà cũng “đi khắp nước“.

1. Hãy tìm một số trường hợp chuyển nghĩa của các từ đầu, mũi, tay.

Gợi ý: Trước hết phải xác định được nghĩa gốc của các từ này, sau đó mới tiến hành tìm nghĩa chuyển. Không xác định được nghĩa gốc thì cũng không thể xác định được nghĩa ấy được chuyển ra sao.

– đầu:

+ Nghĩa gốc: phần trên nhất của thân thể người hay phần trước nhất của thân loài vật, ở đó có hệ thần kinh trung ương, phần lớn các giác quan, nối vào thân bằng cổ. Ví dụ: Đầu bạc răng long, đau đầu, nhức đầu, Đầu voi đuôi chuột,…

+ Các trường hợp chuyển nghĩa thường gặp: Phần trên nhất, trước nhất của một vật [đầu trang sách, đầu sông, đầu đường], một sự việc [đầu mối], của một khoảng thời gian [đầu năm, đầu tháng, đầu tuần]; hai phần trên nhất, trước nhất, ngoài cùng của một vật [hai đầu bút chì, đầu xanh đầu đỏ, đầu nhà]. Phần tốt nhất [đứng đầu lớp về môn toán]; trên hết, xuất sắc [đỗ đầu, vận động viên về đầu trong cuộc chạy việt dã].[…]

– mũi:

+ Nghĩa gốc: Phần nhô cao theo trục dọc của mặt, giữa trán và môi trên, trong đó có phần phía trước của hai lỗ vừa để thở, vừa là bộ phận của cơ quan khứu giác. Ví dụ: mũi lõ, mũi tẹt, sổ mũi, khịt mũi,…

+ Các trường hợp chuyển nghĩa thường gặp: Phần nhọn hoặc nhọn và sắc ở đầu một vật [mũi kim, mũi kéo, mũi dao]. Phần đất nhọn nhô ra biển, sông [mũi Cà Mau, mũi đất]. Hướng triển khai lực lượng, phần lực lượng quân đội tiến lên trước [cánh quân chia thành ba mũi, mũi quân thọc sâu vào lòng địch].[…]

– tay:

+ Nghĩa gốc: Chi trên, từ vai đến ngón. Ví dụ: cánh tay, khuỷu tay, cổ tay, bàn tay, ngón tay, đau tay,…

+ Các trường hợp chuyển nghĩa thường gặp: Chỗ để tì, vịn chi trên [tay ghế, tay vịn cầu thang]. Trình độ nghề, trình độ làm việc gì đó [tay nghề, tay súng giỏi].[…]

2. Trong tiếng Việt, có một số từ chỉ bộ phận của cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo từ chỉ bộ phận cơ thể người. Hãy kể ra những trường hợp chuyển nghĩa đó.

READ:  Soạn bài Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự

Gợi ý: Các từ chỉ bộ phận cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo từ chỉ bộ phận cơ thể người: lá, quả, buồng [lá lách, lá gan, buồng trứng, quả tim,…].

3. Dưới đây là một số hiện tượng chuyển nghĩa của từ tiếng Việt. Hãy tìm thêm cho mỗi hiện tượng chuyển nghĩa đó ba ví dụ minh hoạ:

a] Chỉ sự vật chuyển thành chỉ hành động: cái cưa à cưa gỗ

b] Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị: gánh củi đi à một gánh củi

Gợi ý:

– sự vật chuyển thành hành động:

+ mưa rào à trời đang mưa rào

+ cái quạt à bà quạt cho em

+ cái điện thoại à bạn điện thoại cho tôi nhé

– hành động chuyển thành đơn vị:

+ nắm cơm à một nắm cơm

+ bó củi lại à hai bó củi

+ vốc hai vốc gạo vào rá

4*. Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi

NGHĨA CỦA TỪ “BỤNG”

Thông thường, khi nói đến ăn uống hoặc những cảm giác về việc ăn uống, ta nghĩ đến bụng. Ta vẫn thường nói: đói bụng, no bụng, ăn cho chắc bụng, con mắt to hơn cái bụng,…Bụng được dùng với nghĩa “bộ phận cơ thể người hoặc động vật chứa ruột, dạ dày”.

Nhưng các cụm từ nghĩ bụng, trong bụng mừng thầm, bụng bảo dạ, định bụng,… thì sao? Và hàng loạt cụm từ như thế nữa: suy bụng ta ra bụng người, đi guốc trong bụng,sống để bụng chết mang đi,… Trong những trường hợp này, từ bụng được hiểu theo cách khác: bụng là “biểu tượng của ý nghĩ sâu kín, không bộc lộ ra, đối với người, với việc nói chung”.

[Theo Hoàng Dĩ Đình]

a] Tác giả đoạn trích trên nêu lên mấy nghĩa của từ bụng? Đó là những nghĩa nào? Em có đồng ý với tác giả không?

b] Trong các trường hợp sau đây, từ bụng có nghĩa gì:

– Ăn cho ấm bụng.

– Anh ấy tốt bụng.

– Chạy nhiều, bụng chân rất săn chắc.

Gợi ý:

– Từ bụng được nói đến với hai ý nghĩa: chỉ “bộ phận cơ thể người hoặc động vật chứa ruột và dạ dày”[1]; “biểu tượng của ý nghĩ sâu kín, không bộc lộ ra, đối với người, với việc nói chung”[2]

Nhưng từ bụng còn có thể được nói đến với ý nghĩa: chỉ bộ phận phình to ở giữa của một số sự vật[3].

– Ăn cho ấm bụng thuộc nghĩa [1]; Anh ấy tốt bụng thuộc nghĩa [2]; Chạy nhiều, bụng chân rất săn chắc thhuộc nghĩa [3].

Video liên quan

Chủ Đề