Thuốc tránh thai novynette có tốt không

Hỏi - 22/04/2016
Thưa bác sĩ. Em có uống thuốc tránh thai loại 21 viên novynette, viên đầu tiên uống vào ngày đầu có kinh và uống đầy đủ đúng giờ không quên viên nào, đến nay đã hết thuốc được 3 ngày mà vẫn chưa có kinh trở lại. Vào ngày thứ 22 [ngày đầu tiên nghỉ thuốc] em có quan hệ, vậy khả năng có thai có cao không ạ? Mong bác sĩ sớm trả lời giúp em. Em cảm ơn ạ.

Trả lời
Chào em,

Kinh nguyệt có thể xảy ra trong vòng 7 ngày nghỉ thuốc đối với vỉ 21 viên. Nếu em uống thuốc viên tránh thai hàng ngày đúng theo hướng dẫn như vậy thì hiệu quả ngùa thai được đảm bảo hơn 99,5% suốt chu kỳ, bất kể ngày nào. Em yên tâm nhé.

Thân mến,

ThS. BS. Ngô Thị Yên
Khoa Kế Hoạch Gia Đình - BV Từ Dũ

LÀM MẸNgừa thai mang thai ngoài ý muốn

Mình đang xài thuốc này, thấy rất tốt vì không mệt mỏi, buồn nôn hay nhức đầu, cũng ko làm mình "khô hạn". Chia sẻ cho các mẹ này :Rose:NovynetteViên nén bao phim, vỉ 21 viên, hộp 1 vỉ.THÀNH PHẦNEthinylestradiol 0,02 mgDesogestrel 0,15 mgNovynette là loại thuốc ngừa thai thế hệ thứ 3 được cải tiến, có hàm lượng chất nội tiết tố tổng hợp là cực thấp [mỗi viên có chứa 0,15 mg chất progestin là desogestrel và chỉ có 0,03 mg Ethinyl Estradiol] nhằm giảm tối đa các tác dụng phụ không mong muốn. Novynette được cải tiến hơn thế hệ trước đó nhằm tăng tính an toàn cho chị em phụ nữ khoẻ mạnh bình thường khi dùng thuốc. DƯỢC LỰCNovynette là một thuốc ngừa thai uống kết hợp, tác dụng chủ yếu bằng cách ức chế tiết gonadotropin và sự rụng trứng, ngoài ra còn ức chế sự di chuyển của tinh trùng qua chất nhầy cổ tử cung và sự làm tổ của hợp tử.Ethinylestradiol là một estrogen tổng hợp.Desogestrel là một progesteron tổng hợp, sau khi uống, có hoạt tính ức chế rụng trứng mạnh, có hoạt tính progesteron và kháng estrogen, không có hoạt tính estrogen; hoạt tính androgen/đồng hóa yếu.DƯỢC ĐỘNG HỌC1] Desogestrel:Hấp thu:Desogestrel được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn, sau đó biến đổi thành 3-keto-desogestrel, là chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học của desogestrel. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương [Cmax] khoảng 2 ng/ml, đạt được sau khoảng 1,5 giờ [tmax]. Sinh khả dụng của desogestrel là 62-81%.Phân phối:3-keto-desogestrel liên kết mạnh với protein huyết tương, nhất là với albumin và phức hợp globulin - hormon giới tính. Thể tích phân phối là 1,5 l/kg.Chuyển hóaNgoài 3-keto-desogestrel, được tạo ra trong gan và trên thành ruột, chất chuyển hóa xa hơn của desogestrel là 3a-OH-desogestrel, 3b-OH-desogestrel và 3a-OH-5a-H-desogestrel [gọi là chất chuyển hóa pha I]. Những chất chuyển hóa này không có hoạt tính dược lý và sau đó được biến đổi thành những chất chuyển hóa phân cực, chủ yếu dưới dạng sulphat và glucuronid, một phần dưới dạng liên hợp [chất chuyển hóa pha II]. Độ thanh thải huyết tương khoảng 2 ml/phút/kg.Thải trừThời gian bán thải trung bình của 3-keto-desogestrel là 30 giờ. Các chất chuyển hóa này được thải trừ một phần qua nước tiểu và phân, tỷ lệ 6:4.Hàm lượng ở trạng thái ổn định đạt được ở nửa sau của chu kỳ, khi mà hàm lượng huyết tương của ketogestrel tăng gấp 2-3 lần.2] Ethinylestradiol:Hấp thu:Ethinylestradiol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương [Cmax] khoảng 80 pg/ml, đạt được sau khoảng 1-2 giờ [tmax]. Do sự liên hợp tiền hệ thống và tác dụng chuyển hóa đầu tiên mà sinh khả dụng tuyệt đối của ethinylestradiol khoảng 60%.Phân phối:Ethinylestradiol liên kết gần như hoàn toàn với protein huyết tương, nhất là với albumin và làm tăng mạnh hàm lượng SHBG trong huyết tương. Thể tích phân phối là 5 l/kg.Chuyển hóaEthinylestradiol có sự liên hợp tiền hệ thống khá mạnh. Không gắn trên thành ruột, nó chịu sự chuyển hóa pha I và liên hợp ở gan [chuyển hóa pha II]. Ethinylestradiol cũng như những chất chuyển hóa pha I, vào mật dưới dạng chất liên hợp sulphat và glucuronid và vào vòng tuần hoàn gan ruột. Độ thanh thải huyết tương khoảng 5 ml/phút/kg.Thải trừThời gian bán thải của ethinylestradiol khoảng 24 giờ. Khoảng 40% được thải trừ qua nước tiểu, 60% qua phân.Hàm lượng ở trạng thái ổn định đạt được sau 3-4 ngày, khi hàm lượng huyết tương của thuốc này cao hơn khoảng 30-40% hàm lượng sau khi dùng liều đơn.CHỈ ĐỊNHThuốc uống ngừa thai.CHỐNG CHỈ ĐỊNHKhông dùng thuốc ngừa thai uống trong những trường hợp sau:- Đã biết hoặc nghi ngờ mang thai.- Cao huyết áp trung bình đến trầm trọng.- Tăng lipoprotein huyết.- Mắc hoặc có tiền sử huyết khối động mạch [ví dụ: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não].- Có những yếu tố nguy cơ huyết khối động tĩnh mạch.- Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình có huyết khối tắc mạch.- Bệnh mạch do đái tháo.- Bệnh gan trầm trọng, vàng da ứ mật hoặc viêm gan, hoặc có tiền sử những bệnh này [nếu kết quả test chức năng gan không trở về mức bình thường, và trong 3 tháng sau khi test chức năng gan cho thấy bình thường], tiền sử vàng da thai kỳ, vàng da do dùng steroid, hội chứng Rotor và hội chứng Dubin-Johnson, u tế bào gan và loạn chuyển hóa porphyrin.- Sỏi niệu.- Đã biết hoặc nghi ngờ u phụ thuộc estrogen, tăng sản nội mạc tử cung, xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.- Lupus đỏ hệ thống hoặc tiền sử bệnh này.- Tiền sử thai kỳ hoặc trước đó dùng steroid bị ngứa trầm trọng, herpes sinh dục, vàng da, xuất hiện hoặc trở nặng chứng xơ cứng tai.- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG VÀ THẬN TRỌNG LÚC DÙNGNếu có bất kỳ bệnh nào liệt kê dưới đây, thì phải bàn với bệnh nhân về lợi ích và nguy cơ của việc dùng thuốc ngừa thai hormon để quyết định dùng thuốc hay không.Bệnh nhân này phải được theo dõi. Trong thời gian dùng thuốc nếu bệnh trầm trọng thêm, bùng phát hoặc biểu hiện các tình trạng sau đây, thì phải ngừng dùng thuốc ngay, và dùng phương pháp ngừa thai không hormon:- Rối loạn đông máu.- Những bệnh khác kèm theo tăng nguy cơ bệnh hệ tuần hoàn như suy tim biểu hiện hoặc tiềm ẩn, suy thận hoặc có tiền sử những bệnh này.- Biểu hiện hoặc có tiền sử động kinh.- Biểu hiện hoặc có tiền sử nhức nửa đầu.- Tiền sử sỏi mật.- Có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào về u phụ thuộc estrogen, những bệnh phụ khoa nhạy cảm với estrogen như u xơ cơ tử cung và lạc nội mạc tử cung.- Tiểu đường.- Trầm cảm nặng hoặc có tiền sử bệnh này. Nếu bệnh này có kèm theo rối loạn chuyển hóa tryptophan, thì dùng thêm vitamin B6 có giá trị điều trị.- Bệnh hemoglobin tế bào hình liềm, vì dưới những điều kiện nào đó, ví dụ trong khi nhiễm trùng hoặc tình trạng thiếu oxygen máu, những thuốc chứa estrogen có thể gây cảm ứng huyết khối thuyên tắc mạch ở những bệnh nhân này.- Nếu kết quả test chức năng gan bất thường, nên ngừng dùng thuốc này.Huyết khối thuyên tắc mạch:Theo những nghiên cứu dịch tễ học, việc dùng thuốc ngừa thai uống có thể tăng nguy cơ huyết khối động tĩnh mạch và các bệnh huyết khối thuyên tắc mạch như nhồi máu cơ tim, đột quị, huyết khối tĩnh mạch sâu, và nghẽn mạch phổi. Tuy nhiên hiếm khi gặp những biến cố này.Tăng nguy cơ mắc các bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch khi dùng thuốc ngừa thai uống đã được xác nhận. Tuy nhiên nguy cơ này còn nhỏ hơn nguy cơ phát triển các bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch khi mang thai, trong trường hợp mang thai nguy cơ này là 60/100 000 trường hợp. Vài nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy nguy cơ các bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch lớn hơn ở người dùng thuốc ngừa thai kết hợp chứa desogestrel và gestoden [gọi là thuốc ngừa thai thứ hệ thứ 3] so với thuốc chứa levonorgestrel [thuốc ngừa thai thế hệ thứ 2].Tần suất tự nhiên bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch ở những người không mang thai, khỏe mạnh không dùng thuốc ngừa thai hormon là khoảng 5/100000 phụ nữ/năm. Tần suất này ở những người dùng thuốc thế hệ thứ hai và ba lần lượt là 15/100 000 phụ nữ/năm và 25/100 000 phụ nữ/năm. Nguy cơ mắc các bệnh huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch tăng theo tuổi, và có thêm những yếu tố nguy cơ khác như béo phì.Rất hiếm gặp biểu hiện huyết khối động hoặc tĩnh mạch ở vùng gan, mạc treo ruột, thận hoặc võng mạc trong khi dùng thuốc uống ngừa thai.Nguy cơ huyết khối thuyên tắc động hoặc tĩnh mạch tăng theo:- Tuổi;- Hút thuốc lá [nghiện nặng và cao tuổi làm tăng nguy cơ, đặc biệt là ở những phụ nữ trên 35 tuổi];- Tiền sử gia đình dương tính [ví dụ: huyết khối thuyên tắc mạch ở anh em hoặc cha mẹ lúc trẻ]. Trong trường hợp nghi ngờ khuynh hướng di truyền, phải tham vấn chuyên gia trước khi quyết định dùng thuốc].- Béo phì [chỉ số thể trọng > 30 kg/m2];- Loạn lipoprotein huyết;- Cao huyết áp;- Bệnh van tim;- Rung nhĩ;- Tiểu đường;- Nằm lâu, đại phẫu, phẫu thuật chân, chấn thương nặng. Trong những trường hợp này, nên ngừng thuốc [ít nhất là 4 tuần trước khi phẫu thuật chọn lọc] và chỉ dùng lại sau 2 tuần vận động đầy đủ. Chưa có sự nhất trí về vai trò có thể có của giãn tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối nông trong huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch.Trong kỳ cữ, phải xem xét sự tăng nguy cơ huyết khối thuyên tắc mạch.Những rối loạn khác thường đi kèm với bệnh của hệ tuần hoàn như tiểu đường, lupus đỏ hệ thống, hội chứng urea tán huyết, bệnh Crohn, viêm loét ruột, bệnh hemoglobin tế bào hình liềm.Những yếu tố hóa sinh mắc phải và di truyền có thể là chỉ thị của bệnh huyết khối động hoặc tĩnh mạch như kháng protein C hoạt hóa [APC], tăng homocystein máu, suy giảm antithrombin III, suy giảm protein C và protein S, và kháng thể kháng phospholipid [kháng thể kháng cardiolipin, chất kháng đông tụ lupus].Khi xem xét nguy cơ và lợi ích, bác sĩ phải lưu ý rằng điều trị đầy đủ những bệnh kể trên làm giảm nguy cơ huyết khối, và những nguy cơ trong thai kỳ thường cao hơn khi dùng thuốc ngừa thai uống.Những triệu chứng chỉ thị sự xuất hiện huyết khối:- Đau nặng , đột ngột ở ngực, lan tới cánh tay trái;- Mất thở đột ngột;- Nhức đầu kéo dài, nặng bất thường, nhất là gặp lần đầu hoặc nặng hơn bình thường, hoặc kèm theo những triệu chứng sau: mất thị lực một phần hoặc toàn bộ đột ngột hoặc song thị, thất ngữ, nhức đầu, choáng váng nặng, ngất kèm theo hoặc không kèm theo động kinh có ổ, suy yếu hoặc tê bại rất nặng ảnh hưởng đến một bên hoặc toàn thân, rối loạn vận động, đau nặng ở bắp chân hoặc đau bụng cấp.Các bệnh ung thư:Các thuốc ngừa thai hormon chứa estrogen làm tăng sự phát triển khối u phụ thuộc steroid giới tính. Vì vậy, chống chỉ định thuốc ngừa thai hormon cho những bệnh nhân có khối u này.Một số các nghiên cứu đã được tiến hành ở những phụ nữ dùng thuốc ngừa thai uống để nghiên cứu các ung thư buồng trứng, nội mạc tử cung, cổ tử cung và vú. Kết quả cho thấy, các thuốc ngừa thai cơ bản chống lại sự xuất hiện ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung.Sự tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư ở những người dùng lâu dài thuốc ngừa thai kết hợp đã được báo cáo trong vài nghiên cứu, nhưng kết quả còn bàn cãi. Tập tính tình dục và những yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng lên sự phát triển ung thư cổ tử cung.Phân tích mêta từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy, nguy cơ ung thư vú tăng ở những phụ nữ dùng thuốc ngừa thai kết hợp. Tuy nhiên, những người này đã được chẩn đoán ung thư vú trước đó. Hiếm gặp ung thư vú ở những người dưới 40 tuổi, bất kể có hoặc không dùng thuốc ngừa thai kết hợp. Nguy cơ này tăng theo tuổi. Tỷ lệ ung thư vú được chẩn đoán ở những phụ nữ dùng thuốc là thấp, và thuốc ngừa thai được coi là một trong những yếu tố nguy cơ.Bệnh nhân phải được thông báo về nguy cơ ung thư vú và chỉ rút ra quyết định dùng thuốc sau khi đã cân nhắc lợi/hại [các thuốc ngừa thai uống kết hợp bảo vệ cơ bản chống các ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung].Hiếm khi gặp bướu gan lành tính hoặc bướu gan ác tính ở những người dùng lâu dài thuốc ngừa thai uống. Điều này gây khó khăn trong chẩn đoán phân biệt đau bụng, vì đau bụng cũng có thể là triệu chứng của gan lớn hoặc xuất huyết trong bụng.Độ tin cậy có thể giảm trong những trường hợp sau:1] Quên uống thuốc:Nếu bệnh nhân quên uống thuốc vào giờ thường lệ, uống ngay viên quên đó, trong vòng 12 giờ. Viên kế tiếp được uống vào giờ thường lệ. Trong những trường hợp đó, không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai nào khác.Nếu quên uống một hoặc nhiều viên hơn 12 giờ, tác dụng ngừa thai giảm. Bệnh nhân nên uống viên quên cuối cùng, ngay cả phải dùng 2 viên trong một ngày và tiếp tục dùng viên kế tiếp vào giờ thường lệ. Trong trường hợp này, phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày kế tiếp.2] Nôn và tiêu chảy:Nếu nôn và tiêu chảy sau khi dùng thuốc, sự hấp thu thuốc giảm. Nếu những triệu chứng này hết trong vòng 12 giờ, bệnh nhân nên uống thêm viên khác từ vỉ dự phòng và tiếp tục uống phần còn lại như thường lệ. Nếu những triệu chứng này kéo dài hơn 12 giờ, dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong suốt thời gian có xáo trộn tiêu hóa và thêm 7 ngày tiếp theo.3] Dùng đồng thời với một thuốc khác:Nếu bệnh nhân dùng bất kỳ một thuốc nào khác có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai, nên dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.Hiệu quả ngừa thai có thể giảm nếu sau khi dùng Regulon trong vài tháng có hiện tượng xuất huyết không đều, xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ kinh. Nếu không hành kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt mà không có khuynh hướng mang thai thì tiếp tục uống cho đến hết vỉ. Nếu vẫn không hành kinh vào lúc kết thúc chu kỳ dùng thuốc thứ 2 hoặc vẫn chưa hết rối loạn kinh nguyệt, thì nên ngừng dùng thuốc và phải chắc chắn là không mang thai trước khi tiếp tục dùng thuốc ngừa thai.4] Khám lâm sàng:Trước khi bắt đầu dùng thuốc uống ngừa thai, phải ghi chi tiết tiền sử y khoa cá nhân và gia đình, khám lâm sàng và phụ khoa định kỳ bao gồm đo huyết áp, xét nghiệm, khám vú và khung chậu nhỏ, làm phết âm đạo. Lượng giá định kỳ cũng rất quan trọng vì có thể phát hiện những yếu tố nguy cơ và chống chỉ định trong thời gian đầu dùng thuốc ngừa thai.5] Nám mặt:Đôi khi gặp nám mặt, nhất là ở những phụ nữ có tiền sử nám mặt thai kỳ. Những phụ nữ có khuynh hướng nám mặt phải tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và bức xạ cực tím khi dùng thuốc ngừa thai uống.6] Thay đổi những trị số xét nghiệm:Do thành phần estrogen, dùng thuốc ngừa thai uống có thể ảnh hưởng đến kết quả một số xét nghiệm, trong đó có chức năng gan, thận, tuyến thượng thận và tuyến giáp, các tham số đông máu và tiêu fibin, hàm lượng lipoprotein huyết tương và các protein mang.7] Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy:Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành để biết ảnh hưởng của Novynette lên khả năng lái xe và vận hành máy.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚCác nghiên cứu dịch tễ học cho thấy, dùng thuốc ngừa thai trong giai đoạn đầu thai kỳ không làm tăng các dị dạng trẻ sơ sinh và không gây quái thai.Thời kỳ nuôi con bú: thuốc ngừa thai uống có thể làm giảm tiết sữa và thay đổi thành phần sữa, ngoài ra thuốc cũng đi vào sữa mẹ, vì thế không nên dùng thuốc trong thời kỳ này.TƯƠNG TÁC THUỐCCó thể gặp kinh nguyệt thất thường và giảm độ tin cậy của thuốc ngừa thai khi nó được dùng đồng thời với các thuốc như các thuốc chống động kinh, barbiturat, kháng sinh [ví dụ: tetracyclin, ampicillin, rifampicin], griseofulvin, một vài loại thuốc nhuận trường và một vài loại thuốc chứa dược liệu như cỏ St. John.Thuốc ngừa thai uống có thể làm giảm dung nạp glucose và tăng nhu cầu insulin hoặc các thuốc trị tiểu đường.TÁC DỤNG NGOẠI ÝNgừng thuốc khi gặp những tác dụng bất lợi trầm trọng:Những nghiên cứu dịch tễ học cho thấy mối liên quan giữa việc dùng thuốc ngừa thai uống với sự tăng nguy cơ các bệnh huyết khối và huyết khối thuyên tắc động tĩnh mạch như nhồi máu cơ tim, đột quị, huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi. Tuy nhiên, hiếm gặp những biến cố này.Rất hiếm gặp huyết khối tĩnh và động mạch ở các cơ quan như gan, mạc treo ruột, thận và võng mạc. Chưa có sự nhất trí về mối liên quan giữa việc dùng thuốc ngừa thai uống với những biến cố này.Trong trường hợp cao huyết áp phát triển khi dùng thuốc ngừa thai uống, phải ngừng dùng thuốc ngay.Dùng thuốc ngừa thai uống kết hợp chứa estrogen có thể làm tăng sự phát triển các khối u phụ thuộc steroid giới tính. Vì thế, chống chỉ định dùng các thuốc này cho những người có khối u như thế.Nên bàn bạc và cân nhắc lợi/hại với bệnh nhân về sự tăng nguy cơ ung thư vú có thể có, so với lợi ích là thuốc ngừa thai uống có thể làm giảm nguy cơ phát triển một số loại ung thư khác như ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung.Dùng thuốc ngừa thai uống có thể gây vàng da ứ mật hoặc sỏi mật.Hiếm khi thuốc ngừa thai uống có thể hoạt hóa phản ứng lupus đỏ hệ thống.Biến chứng hiếm hơn nữa của thuốc ngừa thai uống là sự thành lập múa giật Sydenham, chứng này có thể được hồi phục bằng cách ngừng dùng thuốc.Những tác dụng bất lợi khác thường gặp, nhưng ít trầm trọng hơn:- Hệ sinh dục: xuất huyết không theo chu kỳ kinh, vô kinh sau khi dùng thuốc, những thay đổi về tiết dịch cổ tử cung, tăng kích thước u xơ cơ tử cung, trầm trọng thêm chứng lạc nội mạc tử cung và nhiễm khuẩn âm đạo như candida âm đạo.- Vú: căng tức vú, đau, tiết dịch.- Hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, sỏi mật, vàng da ứ mật.- Da: hồng ban nút, nổi mẩn, nám mặt.- Mắt: khó chịu giác mạc nếu dùng kính sát tròng.- Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, thay đổi tính cách, trầm cảm.- Những thay đổi chuyển hóa: ứ dịch, thay đổi thể trọng, giảm dung nạp glucose.LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNGBắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, dùng mỗi ngày 1 viên liên tục trong 21 ngày, tốt nhất là vào cùng giờ mỗi ngày. Tiếp theo là 7 ngày không dùng thuốc, trong thời gian này sẽ hành kinh. Dùng vỉ tiếp theo vào ngày thứ 8, sau 7 ngày nghỉ [trùng với ngày trong tuần dùng viên đầu tiên, sau 4 tuần] ngay cả khi vẫn còn hành kinh. Dùng liên tục phác đồ này cho đến khi nào vẫn còn nhu cầu ngừa thai. Nếu theo đúng chỉ dẫn, hiệu quả ngừa thai vẫn có trong những ngày không dùng thuốc.Dùng Novynette lần đầu tiên:Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, mà không cần dùng thêm phương pháp ngừa thai nào khác.Cũng có thể bắt đầu dùng thuốc vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt, nhưng trong trường hợp này phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày đầu của chu kỳ dùng thuốc đầu tiên.Sau ngày thứ 5 của chu kỳ kinh, nên đợi đến chu kỳ kinh sau hãy bắt đầu dùng thuốc Novynette.Dùng thuốc sau sinh:Sau khi sinh, nếu người mẹ không nuôi con bằng sữa mẹ thì có thể bắt đầu dùng thuốc uống ngừa thai vào ngày thứ 21 sau sinh. Trong trường hợp này không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.Nếu đã giao hợp sau sinh, nên hoãn dùng thuốc cho đến kỳ hành kinh đầu tiên.Nếu bắt đầu dùng Novynette muộn hơn 21 ngày sau khi sinh, dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày đầu.Nhận xét: Người mẹ nuôi con bú không nên dùng thuốc ngừa thai kết hợp, vì thuốc có thể làm giảm tiết sữa.Sẩy thai hoặc nạo thai:Sau khi sẩy thai hoặc nạo thai, có thể bắt đầu dùng Novynette ngay. Trong trường hợp này, không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.Đổi từ một loại thuốc ngừa thai khác sang Novynette:Đổi từ loại thuốc ngừa thai dùng 21, 22 ngày sang viên nén bao phim Novynette:Phải uống hết tất cả các viên của vỉ thuốc cũ rồi dùng tiếp viên đầu tiên của vỉ Novynette, bệnh nhân cũng không cần đợi đến khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt mới. Không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.Đổi từ loại thuốc ngừa thai dùng 28 ngày sang viên nén bao phim Novynette:Dùng viên đầu tiên của vỉ Novynette sau khi đã dùng hết viên có hoạt chất [chứa hormon] của vỉ thuốc trước và không có khoảng nghỉ giữa 2 loại viên này, bệnh nhân cũng không cần đợi đến khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt mới. Không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai khác.Đổi từ loại thuốc ngừa thai chỉ chứa progesteron sang viên nén bao phim Novynette:Bắt đầu dùng Novynette vào ngày hành kinh đầu tiên. Trong trường hợp này không cần dùng thêm phương pháp ngừa thai nào khác.Nếu không hành kinh khi dùng viên progesteron, thì bắt đầu dùng Novynette vào bất kỳ ngày nào của chu kỳ kinh. Tuy nhiên phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày đầu.Trong những trường hợp trên, khi phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác, thì nên dùng những biện pháp sau: dùng một nắp chặn có thuốc diệt tinh trùng, bao cao su hoặc không giao hợp. Không dùng phương pháp lịch.Bỏ qua một kỳ hành kinh:Để bỏ qua một kỳ kinh, bắt đầu dùng vỉ Novynette mới ngay sau khi xong vỉ đang dùng, không nghỉ một ngày nào. Dùng thuốc theo cách thông thường. Khi bỏ qua một kỳ hành kinh có thể gặp xuất huyết lấm tấm hoặc ngoài chu kỳ kinh, điều này không làm giảm hiệu quả ngừa thai. Bắt đầu dùng thuốc lại sau 7 ngày nghỉ.Quên uống thuốc:Nếu quên uống thuốc vào giờ thường lệ, phải uống viên quên này trong vòng 12 giờ. Viên kế tiếp được uống vào giờ thường lệ. Trong trường hợp đó, không cần dùng thêm biện pháp ngừa thai nào khác.Nếu quên uống một hoặc nhiều viên hơn 12 giờ, tác dụng ngừa thai giảm. Bệnh nhân nên uống viên quên cuối cùng, ngay cả phải dùng 2 viên trong một ngày và tiếp tục dùng viên kế tiếp vào giờ thường lệ. Trong trường hợp này phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong 7 ngày kế tiếp.Những điều cần làm trong trường hợp nôn và tiêu chảy:Nếu nôn và tiêu chảy sau khi dùng thuốc, sự hấp thu thuốc giảm. Nếu những triệu chứng này hết trong vòng 12 giờ, bệnh nhân nên uống thêm viên khác từ vỉ dự phòng và tiếp tục uống phần còn lại như thường lệ. Nếu những triệu chứng này kéo dài hơn 12 giờ, dùng thêm biện pháp ngừa thai khác trong suốt thời gian có xáo trộn tiêu hóa và thêm 7 ngày tiếp theo.

Video liên quan

Chủ Đề