Thoát vị đĩa đệm là gì nguyên nhân dấu hiệu và điều trị

Thoát vị nhân đĩa đêm là sự lồi nhân đĩa đêm qua 1 chỗ rách trên mô xơ xung quanh đĩa đệm. Rách gây đau; khi nhân đĩa chạm đến các rễ thần kinh xung quanh sẽ gây các biểu hiện rễ thần kinh theo theo tiết đoạn tủy, với các biểu hiện liệt và yếu cơ trong vùng phân bố của rễ thần kinh bị ảnh hưởng. Chẩn đoán thường bằng MRI hoặc CT. Đối với các trường hợp nhẹ, điều trị thuốc giảm đau nếu cần. Ít khi chỉ định nghỉ ngơi tại giường. Phẫu thuật cấp cứu hoặc mổ phiên [ví dụ, phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm] đối với những bệnh nhân có khiếm khuyết thần kinh trầm trọng hoặc tiến triển, đau dai dẳng, hoặc rối loạn chức năng cơ tròn.

[Xem thêm Tổng quan về bệnh lý hệ thần kinh ngoại biên Tổng quan về bệnh lý hệ thần kinh ngoại vi Hệ thống thần kinh ngoại biên là những phần của hệ thống thần kinh nằm ngoài não và tủy sống. Nó bao gồm các dây thần kinh sọ não và các dây thần kinh tủy sống từ nguyên ủy cho đến tận cùng... đọc thêm .]

Các đốt sống được phân cách bằng đĩa sụn bao gồm vòng xơ ở vỏ ngoài bao quanh chất mềm được gọi là nhân đệm. Khi các thay đổi thoái hoá [có hoặc không có chấn thương] dẫn đến sự chồi hoặc thoát nhân qua bao xơ ở vùng thắt lưng cùng hoặc cổ hoặc cổ, hạt nhân được di chuyển về phía sau hoặc phía bên trong khoang ngoài màng cứng.

Bệnh rễ thần kinh Bệnh rễ thần kinh Các bệnh lý rễ thần kinh dẫn đến sự suy giảm kiểu rễ thần kinh theo tiết đoạn [ví dụ: đau hoặc dị cảm ở tiết đoạn chi phối da, yếu cơ ở đoạn rễ đó chi phối]. Chẩn đoán bằng chẩn đoán hình ảnh... đọc thêm xảy ra khi nhân đĩa đệm thoát vị chèn ép hoặc kích thích các rễ thần kinh. Thoát ra phía sau có thể chèn ép tủy hoặc đuôi ngựa, đặc biệt là ở hẹp ống sống bẩm sinh hẹp ống sống Hẹp ống sống thắt lưng Hẹp ống sống thắt lưng [LSS] thu hẹp ống sống thắt lưng, gây tăng áp lực lên tủy sống hoặc rễ thần kinh tọa trước khi thoát ra khỏi lỗ liên hợp. Gây ra đau lưng theo tư thế, triệu chứng chèn... đọc thêm ]. Ở vùng thắt lưng, > 80% các rách đĩa đệm ảnh hưởng đến rễ L5 hoặc S1; ở vùng cổ C6 và C7 thường bị ảnh hưởng nhất.

Thường gặp thoát vị đĩa đệm.

Triệu chứng cơ năng và thực thể

Thoát vị đĩa đệm thường không gây triệu chứng, hoặc chúng có thể gây ra các triệu chứng cơ năng và thực tại vùng phân bố của rễ thần kinh bị ảnh hưởng. Đau thường tiến triển đột ngột, và đau lưng thường giảm khi nghỉ ngơi. Ngược lại, đau rễ thần kinh gây ra bởi khối u ngoài màng cứng hoặc áp xe khởi phát âm thầm hơn, và đau tăng khi nghỉ.

Ở những bệnh nhân thoát vị thắt lưng cùng, tư thế duỗi thẳng chân làm căng rễ thần kinh thắt lưng thấp hơn và làm đau thắt lưng hoặc chân [ hai bên nếu là thoát vị trung tâm]; duỗi thẳng gối trong khi ngồi cũng gây ra đau.

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây đau khi gập hoặc nghiêng cổ. Chèn ép tủy cổ mạn tính có biểu hiện liệt cứng chi dưới và nếu cấp tính, gây liệt tứ chi.

Chèn ép vùng đuôi ngựa thường dẫn đến bí tiểu hoặc tiểu mất tự chủ do mất chức năng cơ tròn.

Chẩn đoán

  • MRI hoặc CT

MRI hoặc CT có thể xác định nguyên nhân và xác định chính xác vị trí tổn thương. Hiếm khi [khi có chống chỉ địnhvới MRI và CT không chẩn đoán được], cần phải chụp CT cản quang. Xét nghiệm điện học chẩn đoán có thể giúp xác định rễ có liên quan.

Do thoát vị đĩa đệm không có triệu chứng là phổ biến, bác sĩ lâm sàng phải xem xét cẩn thận tương quan giữa các triệu chứng với các bất thường trên MRI trước khi cân nhắc các thủ thuật xâm lấn.

Điều trị

  • Điều trị bảo tồn trước tiên

  • Làm các thủ thuật xâm lấn nếu khiếm khuyết thần kinh tiến triển hoặc nặng

  • Đánh giá phẫu thuật ngay nếu có chèn ép tủy

Do đĩa đệm thoát vị khô đi và co lại theo thời gian, các triệu chứng có xu hướng giảm bất kể có điều trị hay không. Có tới 85% bệnh nhân bị đau lưng - bất kể nguyên nhân gì - phục hồi mà không cần phẫu thuật trong vòng 6 tuần.

Điều trị bảo tồn

Điều trị thoát vị đĩa đệm nên bảo tồn, trừ khi khiếm khuyết thần kinh tiến triển hoặc nặng. Tránh hoạt động thể lực mạnh hoặc nặng, nhưng được phép vận động và hoạt động nhẹ [ví dụ, nâng vật

Chủ Đề