Tại sao có thuế giá trị gia tăng

Chắc hẳn chúng ta cũng đã từng nghe qua hoặc gặp qua thuế VAT rồi đúng không nào? Hình thức thuế này dường như ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống của chúng ta.

Mỗi khi mua sắm tại một cửa hàng, một siêu thị, một tiệm tạp hóa lớn. Đối với cá nhân hay hộ kinh doanh thì vẫn phải đóng thuế VAT với một tỷ lệ phần trăm nhất định.

Vậy bạn có biết thuế VAT là gì không? Vì sao lại có thuế VAT? Ai là người phải nộp thuế VAT? Hãy cùng giải đáp những thắc mắc này qua bài viết dưới đây nhé!

Thuế VAT là gì?

VAT là viết tắt của từ tiếng Anh Value Added Tax. Trước đây còn gọi là thuế giá trị gia tăng. Là một dạng của thuế thương vụ. Đây là một loại thuế bán hàng gián thu được đánh trên khoản giá trị tăng thêm của các mặt hàng, dịch vụ được phát sinh từ quá trình sản xuất đến việc tiêu dùng. Và thuế đó sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa và sử dụng dịch vụ.

Các đối tượng phải chịu thuế VAT là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Thuế VAT được đánh vào người dùng cuối cùng mặc dù chủ thể đem nộp cho cơ quan thu là các doanh nghiệp.

Tại một số quốc gia như Australia, Canada, Singapore thì VAT được gọi là Goods and services tax [Viết tắt là GST]. Nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ, còn tại Nhật Bản thì nó được biết đến dưới tên gọi thuế tiêu thụ.

Vì sao lại có thuế VAT?

Sau khi đã hiểu được VAT là gì thì chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại có thuế VAT nhé!

VAT là một loại thuế doanh thu được áp dụng vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu hàng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Từ khi còn là những vật chất thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thiện, và sau cùng là khâu tiêu dùng.

Chính vì vậy mà thuế VAT còn được gọi là thuế doanh thu có khấu trừ khoản thuế đã đóng ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng sẽ được tính vào giá bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và người tiêu dùng sẽ phải trả khi mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng các loại dịch vụ.

Thuế VAT xuất hiện trên thị trường vì nó có những ưu điểm nhất định đó là Nhà nước chỉ đánh thuế đối với phần chi phí tăng thêm của các sản phẩm ở từng giai đoạn sản xuất, lưu thông hàng hóa mà không đánh thuế đối với toàn bộ doanh thu sinh ra như hoạt động thuế doanh thu.

Ngoài ra, việc áp dụng thuế VAT thay thế cho thuế doanh thu sẽ không gây thay đổi gì đến giá cả các sản phẩm hàng hóa. Mà còn giúp cho giá cả trở nên hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được hiện tượng thuế chồng lên thuế.

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng VAT là gì?

Đối tượng chịu thuế VAT là các loại hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.

Đối tượng KHÔNG chịu thuế giá trị gia tăng VAT là gì?

  • Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thuờng của các cá nhân, tổ chức tự sản xuất và bán ra

Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá, tôm và cá, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.

  • Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt
  • Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất
  • Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê
  • Hoạt động cho vay vốn của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ đầu tư và chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật
  • Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh
  • Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khỏe cho con người và dịch vụ thú y
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh cá nhân
  • Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật
  • Sản xuất phim các loại
  • Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim, phim tài liệu, phóng sự, khoa học không nhằm mục đích kinh doanh
  • Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác
  • Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
  • In, xuất bản và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, tranh, ảnh, banner, background với mục đích cổ động; in tiền
  • Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước thành phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ
  • Sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo
  • Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại cho nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền đã quy định
  • Ðiều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của nhà nước, do ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện
  • Vũ khí, chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do bộ Tài chính cùng Bộ Quốc phòng. Ðối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc không tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách
  • Hàng hóa miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới
  • Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó

Ai là người nộp thuế giá trị gia tăng VAT?

1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Bao gồm:

  • Doanh nghiệp nhà nước
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  • Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  • Doanh nghiệp tư nhân
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn
  • Công ty cổ phần
  • Hợp tác xã
  • Tổ hợp tác
  • Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã

2. Cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Bao gồm những người có kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh

Như vậy, qua bài viết này thì chắc hẳn các bạn cũng đã phần nào hiểu được VAT là gì rồi đúng không nào? Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các bạn những thông tin thực sự bổ ích.

Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi! Chúc các bạn có một ngày làm việc và học tập thật hiệu quả!

5/5 - [1 bình chọn]

Video liên quan

Chủ Đề