Thế nào là người việt nam định cư nước ngoài năm 2024

Hiện nay, ông Quyền là người có hai quốc tịch. Hàng năm, ông thực hiện việc kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Chính phủ Hoa Kỳ. Ông Quyền muốn được biết, trường hợp của ông có được coi là người Việt Nam định cư tại nước ngoài không?

Show

Về vấn đề ông Quyền hỏi, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 “người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.

Ông Nguyễn Cự Quyền mang hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng, đã được Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép đăng ký thường trú tại Việt Nam (vào năm 2012) và đang cư trú ổn định cùng vợ, con tại Việt Nam đến nay. Tuy ông Quyền mang hộ chiếu Hoa Kỳ, song như ông Quyền trình bày thì thời gian ông Quyền cư trú tại Việt Nam là khá ổn định và liên tục (từ sau năm 1975 đến nay).

Do đó, ông Quyền không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận không thể thiếu của cộng đồng dân tộc nước Việt Nam ta. Nhà nước ta, luôn tạo điều kiện và đưa ra các chính sách bảo vệ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nhiều lĩnh vực, về nhiều mặt. Giúp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài luôn có cảm giác gắn bó và nhớ về cội nguồn, luôn nhớ Việt Nam luôn là nhà, là quê hương khi đến với đất khách quê người. Chính vì thế, nhà nước ta đã có quy định cụ thể về vấn đề người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu những quy định dưới bài viết sau đây.

I. Người gốc Việt Nam nhưng đang định cư ở nước ngoài được nhận sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong các trường hợp nào?

Theo khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 thì “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 thì: “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.

Thế nào là người việt nam định cư nước ngoài năm 2024
Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm 02 đối tượng, đó là:

  • Công dân Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài;
  • Người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Căn cứ theo Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm các đối tượng sau đây:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này”.

Người gốc Việt Nam nhưng đang định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong các trường hợp sau: thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật. (Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2014).

Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam dưới các hình thức theo quy định pháp luật.

1. Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà tại Việt Nam.

Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 như sau:

  • Chủ sở hữu nhà ở có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà pháp luật không cấm;
  • Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở khi nhà ở thuộc ở hữu hợp pháp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở;
  • Còn đối với trường hợp tặng cho, thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì khi đó, người được thừa kế, tặng cho sẽ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
  • Được phép sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở.
  • Nếu là chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
  • Ngoài ra, chủ sở hữu cũng có quyền được bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của pháp luật;
  • Khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở thì được bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
  • Chủ sở hữu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

2. Nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2014 quy định về nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

  • Khi sử dụng nhà ở, chủ sở hữu có nghĩa vụ phải sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; bên cạnh đó phải lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;
  • Phải đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
  • Khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì chủ sở hữu có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật; đặc biệt, nếu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì phải thực hiện theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
  • Khi chủ sở hữu muốn bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở thì phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
  • Phải đóng bảo hiểm cháy, nổ nếu thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
  • Đối với việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở thì phải có nghĩa vụ chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
  • Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
  • Chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

II. Điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2014 thì điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam là: phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Thế nào là người việt nam định cư nước ngoài năm 2024
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền mua nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên để được mua nhà thì phải có giấy tờ sau đây. Cụ thể:

  • Thứ nhất là hộ chiếu: Hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu nước ngoài. Hộ chiếu phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
  • Thứ hai: đối với trường hợp, hộ chiếu nước ngoài thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh mình có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

III. Hình thức sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây, được quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2014.

  • Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);
  • Mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
  • Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

IV. Giải đáp thắc mắc về trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Làm thế nào để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện như sau:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp đã tuân thủ đúng về điều kiện và hình thức theo quy định của Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.

Thế nào là người việt nam định cư nước ngoài năm 2024
Ngoài ra còn phải có giấy tờ chứng minh mình thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở như: hộ chiếu còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu hộ chiếu nước ngoài.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.

Cơ sở pháp lý: khoản 1, 4 Điều 6 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở.

2. Trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết như thế nào?

Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở như sau:

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
  • Khi đối tượng được thừa kế nhà ở mà có cả người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên phải thống nhất phân chia tài sản nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
    • Thống nhất ý kiến cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở cho người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
    • Hoặc các bên thống nhất thực hiện tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị ngôi nhà.

Như vậy, khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài được tặng cho, thừa kế mà không được nhập cảnh vào Việt Nam thì có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang ở Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở để hưởng giá trị ngôi nhà.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 6, khoản 2, 4 và 5 Điều 78 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam?

Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 thì “….Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó”.

Như vậy, người Việt Nam định cư tại nước ngoài có quyền nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

4. Cơ quan nào có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2014 thì cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

“Điều 77. Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở

1. Tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ về nhà ở được quy định như sau:

  1. Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn”.

Như vậy, đối với nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở. Thông qua các hình thức mua, thuê, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở….

V. Dịch vụ tư vấn các vấn đề liên quan đến người việt nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Trên đây là bài viết của NPLaw về vấn đề “Điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam “. Chúng tôi hy vọng rằng bài viết này, giúp bạn đọc vận dụng các kiến thức trên trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và sự tư vấn, giúp đỡ trực tiếp khi có vấn đề thắc mắc, cần tư vấn về vấn đề Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, hãy liên hệ với NPLaw ngay nhé!