Thập nhị địa chi là gì năm 2024
Địa chi là một khái niệm thường gặp khi nói về tuổi của một người. Nó gọi tắt là Chi, trong chữ Can chi. Vậy ý nghĩa của nó như thế nào? Show
Địa chi (地支 – Earth Branch) là tên đầy đủ của Chi. Nó thường được ghép cặp với Thiên can (天干 – Heaven Stem). Cả cặp sẽ là Thiên can địa chi, hay Thập thiên can thập nhị địa chi. Nó là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và một số quốc gia khác. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ 60 trong âm lịch nói chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học. Người ta cho rằng nó có xuất xứ từ thời nhà Thương ở Trung Quốc. Tên năm âm lịch của một năm bất kỳ sẽ luôn bao gồm 2 thành phần Can và Chi. Ví dụ năm 1945 là năm Ất Dậu thì chữ Ất là thiên can, chữ Dậu là địa chi. Các cặp can chi sẽ lặp lại theo chu kỳ 60 năm, nên đến năm 2005, 2065 sẽ lại là năm Ất Dậu. Xem thêm bài viết trên Wikipedia Có các địa chi nàoSở dĩ gọi Thập nhị địa chi vì có tất cả 12 (thập nhị) địa chi, bao gồm: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Thuật ngữ 'Can Chi' là điều quen thuộc với mỗi con người. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về ý nghĩa và tác dụng của Thiên Can và Địa Chi trong việc đoán mệnh. Hãy theo dõi những thông tin dưới đây để hiểu rõ hơn về chủ đề này. 1. Khám phá về Can ChiCan Chi là gì? Đơn giản là việc gọi ngắn gọn của Thiên Can Địa Chi hoặc Thập Thiên Can, Thập Nhị Địa Chi. Đây là các thuật ngữ phổ biến và thân thuộc với người Á Đông, thường được sử dụng trong việc tính toán lịch pháp và các lĩnh vực học thuật khác. 1.1 Thập Thiên CanSố lượng: Thập Thiên Can (hay 10 Thiên Can) bao gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý Ý nghĩa 10 Thiên Can:
Quan hệ giữa 10 Thiên Can gồm:
1.2 Thập nhị Địa chiSố lượng: Thập nhị Địa Chi (hay 12 Địa Chi) bao gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi Ý nghĩa 12 Địa chi:
Quan hệ giữa 12 Địa chi bao gồm:
2. Cơ sở hình thành Can, ChiTrong Sử Kí Luật Thư đã ghi chép lại ý nghĩa cũng như nguyên tắc hoạt động của 10 Thiên Can và 12 Địa Chi, từ đó hình thành và phát triển ra Can Chi như chúng ta biết ngày nay. Chi tiết xem tại bài viết: 2. Nguyên tắc phối hợp Can và ChiChỉ có can dương và chi dương mới có thể kết hợp với nhau. 5 can dương x 6 chi dương = 30 cặp Can, Chi, cụ thể: Chi/Can Giáp Bính Mậu Canh Nhâm Tý Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Nhâm Tý Dần Giáp Dần Bính Dần Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Thìn Giáp Thìn Bính Thìn Mậu Thìn Canh Thìn Nhâm Thìn Ngọ Giáp Ngọ Bính Ngọ Mậu Ngọ Canh Ngọ Nhâm Ngọ Thân Giáp Thân Bính Thân Mậu Thân Canh Thân Nhâm Thân Tuất Giáp Tuất Bính Tuất Mậu Tuất Canh Tuất Nhâm Tuất Chỉ có can âm và chi âm mới có thể kết hợp với nhau. 5 can âm x 6 chi âm = 30 cặp Can, Chi, cụ thể: Chi/Can Ất Đinh Kỷ Tân Quý Sửu Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Sửu Mão Ất Mão Đinh Mão Kỷ Mão Tân Mão Quý Mão Tị Ất Tị Đinh Tị Kỷ Tị Tân Tị Quý Tị Mùi Ất Mùi Đinh Mùi Kỷ Mùi Tân Mùi Quý Mùi Dậu Ất Dậu Đinh Dậu Kỷ Dậu Tân Dậu Quý Dậu Hợi Ất Hợi Đinh Hợi Kỷ Hợi Tân Hợi Quý Hợi Như vậy, tổng cộng có 60 cách kết hợp giữa Thiên Can và Địa Chi, được biết đến với tên gọi là Lục thập hoa giáp hay Lục thập Giáp Tý (khi kết hợp chữ đầu tiên của Thiên Can và Địa Chi). Tóm lại: Thông qua bảng liệt kê 60 hoa giáp, có thể thấy mỗi địa chi chỉ có 5 mệnh nạp âm. Ví dụ: Đối với tuổi Tý, có các mệnh nạp âm là: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý. 3. Can và Chi đại diện cho những khía cạnh nào?Thiên Can Địa Chi có thể đại diện cho rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống: Âm dương, ngũ hành, màu sắc, phương vị, mùa vượng: Thiên Can Địa Chi Âm dương Ngũ hành Màu sắc đại diện Phương vị Mùa vượng Giáp Dần Dương Mộc Xanh Đông Xuân Ất Mão Âm Bính Tị Âm Hỏa Đỏ Nam Hạ Đinh Ngọ Dương Mậu Thìn, Tuất Dương Thổ Vàng Ở giữa Tháng cuối mùa Kỷ Sửu, Mùi Âm Canh Thân Dương Kim Trắng Tây Thu Tân Dậu Âm Nhâm Hợi Âm Thủy Đen Bắc Đông Quý Tý Dương Thiên Can và Địa Chi còn đại diện cho các bộ phận cơ thể người và các nghề nghiệp khác nhau: Thiên Can và Địa ChiBộ phận cơ thểNghề nghiệpThiên Can Giáp, Ất và Địa Chi Dần, Mão thuộc MộcGan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,…Các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, đóng thuyền, làm vườn, trồng cây cảnh hoặc sản xuất trang phục, nghề dệt…Thiên Can Bính, Đinh và Địa Chi Tị, Ngọ thuộc HỏaTim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,… Các nghề nhiệt năng, quang học, xăng dầu, các sản phẩm đồ điện, cao su, hóa học, luyện kim…Thiên Can Mậu, Kỷ và Địa Chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc ThổDạ dày, lá lách, ruột già, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,…Các nghề nông nghiệp, chăn nuôi, khai hoang, các công việc giao dịch về đất đai, buôn bán bất động sản, nghề sản xuất phân bón, thức ăn cho gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,…Thiên Can Canh, Tân và Địa Chi Thân, Dậu thuộc KimPhổi, gân, bắp, ngực, khí quản...Các nghề khai thác và buôn bán vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, sản xuất máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,…Thiên Can Nhâm, Quý và Địa Chi Hợi, Tý thuộc ThủyThận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,…Các nghề liên quan đến nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa mỹ phẩm, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy hải sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,…. 4. Cách kết hợp Can Chi vào 12 cung tử viViệc kết hợp những yếu tố này vào 12 cung tử vi có thể được thực hiện một cách đơn giản thông qua việc xây dựng Thiên bàn Tử vi trên giấy, chi tiết xem tại bài viết: 5. Phương pháp tính Can Chi trên bàn tayCó thể nhanh chóng tính được Can và Chi của một năm bất kỳ chỉ bằng cách bấm các đốt ngón tay. Có một số nguyên tắc cần nhớ như sau: Tính Thiên Can: Dựa vào chữ số cuối cùng của năm, trong đó: Giáp = 4, Ất = 5, Bính = 6, Đinh = 7, Mậu = 8, Kỷ = 9, Canh = 0, Tân = 1, Nhâm = 2, Quý = 3. Tính Địa Chi: Dựa vào 2 chữ số cuối cùng của năm so sánh với các bội số của 12 (do Địa Chi có 12 cung nên sau 12 năm quay lại vị trí ban đầu), trong đó: Cung bắt đầu từ năm 1900 đến 1999 là Tý Cung bắt đầu từ năm 2000 đến 2099 là Thìn Nếu 2 chữ số cuối cùng của năm lớn hơn bội số của 12 thì ta đếm thuận, còn nếu 2 chữ số cuối cùng của năm nhỏ hơn bội số của 12 thì ta đếm nghịch. Thông tin chi tiết về cách tính Can Chi trên bàn tay và các ví dụ minh họa có thể được tìm thấy trong bài viết: 6. Cách tính mệnh Ngũ hành theo năm sinhCách tính nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinh như sau: Mệnh Ngũ hành = Can + Chi, trong đó, giá trị của Can được quy đổi như sau: Giáp - Ất = 1, Bính - Đinh = 2, Mậu - Kỷ = 3, Canh – Tân = 4, Nhâm – Quý = 5 Còn giá trị của 12 chi lần lượt là: Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0 Dần, Mão, Thân, Dậu = 1 Thìn, Tị, Tuất, Hợi = 2 Sau khi cộng giá trị của Can và Chi, nếu kết quả lớn hơn 5, ta trừ đi 5 để ra mệnh. Cụ thể giá trị của các mệnh: Kim = 1, Thủy = 2, Hỏa = 3, Thổ = 4, Mộc = 5 Để biết chi tiết về cách nhẩm mệnh Ngũ hành, xem tại bài viết: 7. Cách tính can giờ qua can ngàyCan ngày và can giờ là hai yếu tố giúp xác định trụ ngày và trụ giờ trong Tứ Trụ của mỗi người, và khi đã tính được Tứ Trụ, ta có thể luận đoán được vấn số một cách tương đối chính xác. Thông thường, việc tra cứu can ngày có thể được thực hiện khá dễ dàng. nhưng can giờ thì thường bị người ta bỏ qua nên cách tra cứu cũng khó khăn hơn nhiều. Vì vậy, ta có cách tính can giờ qua can ngày căn cứ vào bảng tra như sau. Can Giờ/Can Ngày Giáp - Kỷ Ất - Canh Bính - Tân Đinh - Nhâm Mậu - Quý Tý (23h-1h) Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Nhâm Tý Sửu (1h-3h) Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Sửu Dần (3h-5h) Bính Dần Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Giáp Dần Mão (5h-7h) Đinh Mão Kỷ Mão Tân Mão Quý Mão Ất Mão Thìn (7h-9h) Mậu Thìn Canh Thìn Nhâm Thìn Giáp Thìn Bính Thìn Tị (9h-11h) Kỷ Tị Tân Tị Quý Tị Ất Tị Đinh Tị Ngọ (11h-13h) Canh Ngọ Nhâm Ngọ Giáp Ngọ Bính Ngọ Mậu Ngọ Mùi (13h-15h) Tân Mùi Quý Mùi Ất Mùi Đinh Mùi Kỷ Mùi Thân (15h-17h) Nhâm Thân Giáp Thân Bính Thân Mậu Thân Canh Thân Dậu (17h-19h) Quý Dậu Ất Dậu Đinh Dậu Kỷ Dậu Tân Dậu Tuất (19h-21h) Giáp Tuất Bính Tuất Mậu Tuất Canh Tuất Nhâm Tuất Hợi (21h-23h) Ất Hợi Đinh Hợi Kỷ Hợi Tân Hợi Quý Hợi 8. Ứng dụng của Thiên Can và Địa Chi8.1 Ứng dụng thần kỳ của Thiên Can trong việc đoán vận mệnhDựa vào ngày sinh kết hợp Can ngày và Chi ngày, ta có thể phân tích Can ngày có tính chất tích cực hay tiêu cực. Can ngày thể hiện rõ bản tính của một người và có thể dùng để dự đoán tính cách của họ.
8.2 Ứng dụng của Địa Chi trong việc xác định tháng âm12 địa chi tương ứng với 12 tháng âm lịch, bắt đầu từ Dần chứ không phải từ Tý, cụ thể như sau:
Đặc biệt lưu ý:
8.3 Sử dụng Can và Chi để xác định giờ âm lịchNgười xưa sử dụng phương pháp 12 cung Địa Chi để tính giờ, dựa trên hành vi sinh hoạt của 12 con vật trong ngày. Dưới đây là cách tính giờ theo Can Chi:
Đó là những kiến thức về Can chi và cách áp dụng vào cuộc sống mà Lịch Ngày Tốt muốn chia sẻ. Hy vọng bạn tìm thấy thông tin hữu ích từ đó! Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected] |