Thành phần chính của tế bào nhân thực là gì
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Mở đầu trang 42 Sinh học 10 trong Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực, lời giải hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập Sinh học 10. Show Mở đầu trang 42 Sinh học 10: Nêu những thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực. Lời giải: Thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực gồm: màng sinh chất, tế bào chất, nhân (nhân hoàn chỉnh có màng nhân bao bọc). Tế bào là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập và các tế bào thường được gọi là " những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống ". Tế bào được cấu tạo bởi tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Trong khi tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tử tế bào. Phần lớn tế bào động và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi với kích thước từ 1 đến 100 micromet. Phân loại: Các sinh vật sống có thể được phân thành đơn bào ( có một tế bào, bao gồm vi khuẩn ) hoặc đa bào ( bao gồm cả thực vật và động vật ). Người ta cũng có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độc lập. Khi đó, các sinh vật có thể chỉ bao gồm một tế bào thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thành các khuẩn lạc ( hay còn gọi là sinh vật đơn bào ), và các sinh vật gồm nhiều tế bào ( sinh vật đa bào ) thì mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sóng sót khi bị tách rời. Trong cơ thể con người có đến 220 loại tế bào và mô khác nhau. Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chia làm 2 dạng chính, đó là : tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
2. Tế bào nhân sơ là gì?Tế bào nhân sơ hay còn gọi là sinh vật nhân sơ, sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân nguyên thủy ( prokaryote ) thường có cấu trúc đơn thuần. Tế bào nhân sơ tồn taij chủ yếu ở sinh vật đơn bào hoặc tập đoàn lớn đơn bào. Những sinh vật nhân sơ thuộc giới vi khuẩn cổ và eubacteria trong hệ thống phân loại 3 giới. Tế bào nhân sơ được sinh ra trên các sinh vật nhân sơ. Sinh vật nhân sơ cũng chính là sinh vật không có các cấu trúc nội bào điển hình của các tế bào eukaryote cũng như các bào quan. Do đó, các cấu trúc chức năng như ty thể, bộ máy Golgi và lục lạp của bào quan hầu hết đều được thực hiện bởi màng sinh chất. Về cơ bản, sinh vật nhân sơ có 3 vùng cấu trúc chính đó là: - Lớp ngoài: Các protein bám trên bề mặt tế bào như tiên mao / roi ( flagella ), hoặc là trên lông nhung ( pili ) và vỏ tế bào gồm có capsule, màng sinh chất và thành tế bào.
- Vùng tế bào chất có chứa bào tường ( chức ADN genome, các thể vẩn - inclusion body ) và cùng các ribosome. - Vùng nhân: Phần dịch lỏng thường chiếm hầu hết thể tích tế bào chính là tế bào chất của những sinh vật nhân sơ, hay còn gạo là " vùng nhân " mà chưa cấu thành nhân hoàn chỉnh do không có màng phủ bọc ngăn cách với các bào quan khác. Phần dịch lỏng này có chức năng khuếch tán vật chất và chức các hạt ribosome đang nằm tự do trong tế bào. Lớp phosphplipid kép phân tách thành phần tế bào với môi trường xung quanh chính là màng sinh chất. Tính bán thẩm hay tính thấm có chọn lọc là tính chất đặc biệt của màng sinh chất. Một phần gấp nếp của màng sinh chất là mesosome, có chức năng hô hấp hiếu khí vì có màng enzyme hô hấp. Đây cũng là đặc trưng của ADN ở vùng nhân của tế bào nhân sơ khi xảy ra hiện tượng phân bào. Đặc điểm của tế bào nhân sơ:
3. Tế bào nhân thực là gì?Tế bào nhân thực hay gọi theo tên gọi đầy đủ là sinh vật nhân thực, hay sinh vật điển hình, sinh vật nhân chuẩn hoặc sinh vật có nhân chính thức. Sinh vật nhân thực là một sinh vật bao gồm các tế bào phức tạp. SInh vật nhân thực gồm nấm, thực vật và cả động vật. Hầu hết sinh vật nhân thực trong tự nhiên đều là sinh vật đa bào. Sinh vật nhân thực thường lớn gấp 1000 lần về thể tích, vì thế nó sẽ gấp 10 lần kích thước so với sinh vật nhân sơ. Tế bào nhân thực có các xoang tế bào được chia nhỏ để tiến hành trao đổi chất riêng để thực hiện chức năng của lớp màng tế bào. Trong tế bào nhân thực, vật chất di truyền thường bao gồm 1 hoặc 1 số phân tử ADN mạch thẳng. Tế bào nhân thực hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng bảo vệ các phần tử ADN ở bên trong nhân của tế bào. Tế bào sinh vật nhân thực có các bào quan cấu trúc chuyên biệt, ngăn cách nhau để thực hiện các chức năng nhất định. Đặc điểm cấu trúc của tế bào nhân thực: - Thành tế bào nhân thực cấu tạo bằng xenlulozơ ( ở thực vật ) hoặc kitin ( ở tế bào nấm ) hoặc có chất nền ngoại bào ( ở tế bào động vật hoang dã ). - Tế bào chất có khung tế bào , mạng lưới hệ thống nội màng và những bào quan có màng ( xem thêm hình minh họa dưới đây ). - Nhân có màng nhân. Cấu trúc của nhân thục gồm có: nhân tế bào, lươí nội chất, ribosome, bộ máy Golgi ( gongi ).
4. So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thựcTế bào nhân sơTế bào nhân thựcGiống nhau- đều là tế bào - chứa vật chất di truyền - đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân - có những đặc thù chung của tế bào:
- kích thước nhỏ - có ở tế bào vi khuẩn - không có hệ thống nội màng - không có khung xương định hình tế bào - kích thước lớn - có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật ... - có hệ thống nội mang - có khung xương định hình tế bào Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê về chủ đề So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực?. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích. Trân trọng cảm ơn. |