Tại sao xã hội nguyên thuỷ chưa có nhà nước

So sánh [phân biệt] nhà nước và tổ chức thị tộc để làm rõ sự giống và khau nhau giữa chúng.

Những nội dung liên quan:

Xã hội cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế – xã hội đầu tiên và dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có con người xuất hiện trên trái đất đến khi xã hội phân chia thành các giai cấp và xuất hiện nhà nước.

Theo học thuyết Mác – Lênin, Nhà nước không tồn tại trong xã hội cộng sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.

– Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.

– Thị tộc là cơ sở tồn tại của xã hội cộng sản nguyên thủy. Trong thị tộc mọi người đều bình đẳng, không một ai có đặc quyền, đặc lợi. Thị tộc tổ chức theo huyết thống.

– Quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thủy là quyền lực mang tính chất xã hội, gắn liền với xã hội, không tách rời dân cư.

Để cho công việc của thị tộc tiến hành một cách trôi chảy, tức là để tổ chức và quản lý thị tộc, đã xuất hiện tổ chức Hội đồng thị tộc. Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, trong đó mọi người lớn tuổi không phân biệt đàn ông hay đàn bà, đều là thành viên và có tính bắt buộc chung đối với mọi người. Hội đồng thị tộc bầu ra những người đứng đầu thị tộc như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,…để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.

So sánh nhà nước với tổ chức thị tộc

Sự giống nhau giữa nhà nước và thị tộc

Nhà nước và tổ chức thị tộc đều là cơ sở tồn tại của xã hội loại người tại các giai đoạn lịch sử nhất định.

Sự khác biệt giữa nhà nước và thị tộc, bộ lạc

Tôi xin vạch ra một số sự khác nhau giữa nhà nước với các tổ chức thị tộc để các bạn có thể phân biệt được 02 tổ chức này.

Nhà nước Tổ chức thị tộc
Khái niệm Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. Thị tộc là cơ sở tồn tại của xã hội cộng sản nguyên thủy. Trong thị tộc mọi người đều bình đẳng, không một ai có đặc quyền, đặc lợi. Thị tộc tổ chức theo huyết thống.
Cơ sở kinh tế Có 04 kiểu nhà nước tương ứng với 04 kiểu hình thái kinh tế – xã hội:

– Nhà nước chủ nô: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và nô lệ.

– Nhà nước phong kiến: chế độ tư hữu của giai cấp địa chủ phong kiến đối với đất đai và tư liệu sản xuất khác.

– Nhà nước tư sản: chế độ sở hữu tư về máy móc, nhà xưởng,… và bóc lột giá trị thặng dư.

– Nhà nước xã hội chủ nghĩa: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.

Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.

Xã hội không có sự phân hóa giàu nghèo, không có người bóc lột người

Cơ sở xã hội – Nhà nước tổ chức dân cư theo lãnh thổ: Nhà nước xuất hiện đã lấy sự phân chia lãnh thổ làm điểm xuất phát. Cách tổ chức công dân theo lãnh thổ là đặc điểm chung của tất cả các nhà nước.

– Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt: Quyền lực này không còn hòa nhập với dân cư. Quyền lực công cộng đặc biệt sau khi có nhà nước thuộc về giai cấp thống trị, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.

+ Nhà nước chủ nô: xã hội phân hoá thành giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ.

+ Nhà nước phong kiến: sự mâu thuẫn và đấu tranh giữa giai cấp địa chủ và nông dân.

+ Nhà nước tư sản: sự mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.

+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa: xã hội bình đẳng.

– Dân cư được tổ chức theo huyết thống và chế độ mẫu hệ. Tế bào của xã hội là thị tộc, nhiều thị tộc hợp thành bào tộc, nhiều bào tộc hợp thành bộ lạc.

– Người lãnh đạo thị tộc là thủ lĩnh hoặc thủ trưởng, do hội đồng thị tộc bầu ra. Hội đồng thị tộc bao gồm tất cả những người lớn tuổi trong thị tộc.

– Quyền lực của những người lãnh đạo gắn liền với dân cư, dựa trên uy tín, không dựa vào cưỡng chế.

=> Xã hội không có sự phân chia giai cấp.

Các tìm kiếm liên quan đến phân biệt nhà nước và tổ chức cộng sản nguyên thủy, xã hội cộng sản nguyên thủy, công xã nguyên thủy, nguyên nhân ra đời của nhà nước, đặc điểm của xã hội nguyên thủy, trong xã hội công xã nguyên thủy không có nhà nước, sự khác biệt giữa nhà nước và thị tộc bộ lạc, phân biệt nhà nước và tổ chức cộng sản nguyên thủy

Xã hội cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế – xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người. Bắt đầu từ thời kì xuất hiện Người khôn ngoan và kết thúc với sự hình thành xã hội có giai cấp và xuất hiện nhà nước. Đặc điểm: sở hữu chung về tư liệu sản xuất, lao động tập thể và hưởng chung thành quả lao động; công cụ sản xuất thô sơ, lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ thấp. Theo nhiều nhà nghiên cứu, hạt nhân của CĐCXNT là thị tộc mẫu quyền và mẫu hệ, về sau được thị tộc phụ quyền và phụ hệ thay thế. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của sự phân công lao động xã hội dẫn đến sự xuất hiện tư hữu và sự tan rã của thị tộc. Ở thời kì tan rã, xuất hiện công xã láng giềng nguyên thuỷ. Khi giai cấp xuất hiện và nhà nước ra đời thì CĐCXNT cũng chấm dứt

Còn nhà nước: nhà nước là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, 1 bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.

Tại sao giai đoạn công xã nguyên thủy lại ko có chế độ tư hữu,ko có phân biệt giai cấp?

Chế độ công xã thị tộc, chế độ thị tộc, chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy, hình thái kinh tế – xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người. Bắt đầu từ thời kỳ xuất hiện Người khôn ngoan [Homo sapiens] và kết thúc với sự hình thành xã hội có giai cấp và xuất hiện nhà nước. Đặc điểm: sở hữu chung về tư liệu sản xuất, lao động tập thể và hưởng chung thành quả lao động; công cụ sản xuất thô sơ, lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ thấp. Theo nhiều nhà nghiên cứu, hạt nhân của giai đoạn cộng sản nguyên thủy là thị tộc mẫu quyền và mẫu hệ, về sau được thị tộc phụ quyền và phụ hệ thay thế. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của sự phân công lao động xã hội dẫn đến sự xuất hiện tư hữu và sự tan rã của thị tộc. Ở thời kì tan rã, xuất hiện công xã láng giềng nguyên thủy. Khi giai cấp xuất hiện và nhà nước ra đời thì chế độ cộng sản nguyên thủy cũng chấm dứt

READ:  Trình bày sự ra đời và hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng.

Theo Ăngghen, sự ra đời của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và xã hội phân chia thành giai cấp. Nhà nước là sản phẩm của xã hội đã phân chia giai cấp, là kết quả của những mâu thuẫn giữa các giai cấp không thể điều hoà được, là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa cần có một quyền lực công cộng tách khỏi nhân dân và đứng đối lập với nhân dân, thích ứng với tình trạng kinh tế thấp kém là tình trạng chưa phân hoá giai cấp, là những thị tộc, bộ lạc và đứng đầu các tổ chức này là các tộc trưởng do nhân dân bầu ra. Quyền lực của những tộc trưởng này dựa vào sức mạnh đạo đức và uy tín, quyền hành và chức năng của cơ quan quản lý xã hội chưa mang tính chính trị. Các thủ lĩnh, trong đó có thủ lĩnh quân sự, do nhân dân bầu ra không phải là người cai trị, họ chỉ thực hiện ý chí của nhân dân và không có đặc quyền, đặc lợi.

READ:  Bài văn hay tả chiếc đồng hồ để bàn

Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội đã đưa lại năng suất lao động ngày một cao và xuất hiện của cải dư thừa. Đây là điều kiện khách quan làm xuất hiện sự chiếm đoạt của cải ở một số người có quyền lực và sự phân hoá xã hội thành những giai cấp đối kháng. Sau lần phân công lao động xã hội thứ ba, đã có sự tích tụ của cải về một số ít người và sự bần cùng hoá một số đông người. Sự ra đời của chế độ tư hữu và phân chia xã hội thành giai cấp như vậy đã làm cho chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã.

Video liên quan

Chủ Đề