Tại sao trong cây lại có quá trình khử nitrat

Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1


Thực vật chỉ có thể sử dụng nitơ ở dạng khử là NH4+. Tuy nhiên khi cây hấp thụ nitơ thì chúng hấp thụ ở cả dạng NH4+và NO3-. Do vậy trong mô thực vật cần diễn ra quá trình khử nitrat để chuyển NO3-thành NH4+để cây có thể sử dụng.

Bạn đang xem: Vì Sao Trong Mô Thực Vật Lại Diễn Ra Quá Trình Khử Nitrat [No3

Khi nói về dinh dưỡng Nito ở thực vật, có bao nhiêu phát biểu đúng trong các phát biểu sau đây:

1. Rễ cây có thể hấp thụ được nito khoáng từ đất dưới dạng NO2; NO3- và NH4+.

2. Rễ cây họ Đậu có khả năng thực hiện quá trình cố định nito.

3. Trong mô thực vật diễn ra 2 quá trình: Khử nitrat và đồng hóa amôni.

4. Quá trình chuyển hóa NO3- thành NH4+ được gọi là quá trình khử ntrat.

A. 1

B. 4

C. 2

D. 3


Khử nitrat là quá trình quan trọng của sự đồng hóa nito trong mô thực vật. Đó là quá trình

A.Tổng hợp nitrat từ các nguồn nito khác nhau

B.Biến đổi nitrat thành ammoniac

C.Biến đổi nitrat thành nitrit

D.Chuyển ammoniac thành nitrat


Quá trình khử nitrat diễn ra theo sơ đồ?

A. NO2-→ NO3-→ NH4+.

B. NO3-→ NO2-→ NH3.

C. NO3-→ NO2-→ NH4+.

D. NO3-→ NO2-→ NH2.


Quá trình khử nitrat diễn ra theo sơ đồ

A.NO2-→ NO3-→ NH4+

B.NO3-→ NO2-→ NH3

C.NO3-→ NO2-→ NH4+

D.NO3-→ NO2-→ NH2


Trong các quá trình sau, có bao nhiêu quá trình diễn ra ở cả thực vật C3­và thực vật C4?

[1] Quang phân li nước giải phóng oxi.

[2] Tổng hợp ATP và NADPH.

[3] Cố định CO2theo chu trình Calvin.

[4] Pha sáng diễn ra trên màng tilacôit.

[5] Lục lạp của tế bào mô giậu tổng hợp chất trung gian có 4 cácbon.

A. 3

B. 4

C. 2

D.5


Cho các phát biểu sau:

[1] Thực vật C4 có hai dạng lục lạp: Lục lạp của tế bào mô giậu và lục lạp của tế bào bao bó mạch.

[2] Ở thực vật CAM, quá trình cacboxi hóa sơ cấp xảy ra vào ban đêm, còn quá trình tổng hợp đường lại xảy ra vào ban ngày.

Xem thêm: Thời Trang Phim Vì Sao Đưa Anh Tới, Pin On Korean Celebrity Women

[3] Trong các con đường cố định CO2, hiệu quả quang hợp ở các nhóm thực vật đươc xếp theo thứ tự C3 > C4 > CAM.

[4] Ở các nhóm thực vật khác nhau, pha tối diễn ra khác nhau ở chất nhận CO2 đầu tiên và sản phẩm cố định CO2 đầu tiên.

Số phát biểu có nội dung đúng là

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Lớp 11 Sinh học 1 0

Cho các phát biểu sau:

I. Thực vật C4 có hai dạng lục lạp: Lục lạp của tế bào mô giậu và lục lạp của tế bào bao bó mạch.

II. Ở thực vật CAM, quá trình cacboxi hóa sơ cấp xảy ra vào ban đêm. Còn quá trình tổng hợp đường lại xảy ra vào ban ngày.

III. Trong các con đường cố định CO2, hiệu quả quang hợp ở các nhóm thực vật được xếp theo thứ tự C3> C4> CAM.

IV. Nhóm thực vật C3 và C4, pha tối diễn ra khác nhau ở chất nhận CO2 đầu tiên và sản phẩm cố định CO2 đầu tiên.

Số phát biểu có nội dung đúng là

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Lớp 11 Sinh học 1 0

Quá trình khử nitrat là quá trình

A.Chuyển hóa NH4+ thành NO3-

B.chuyển hóa NO3- thành NH4+

C.Chuyển hóa NO2- thành NH3

D.Chuyển hóa NO3- thành N2

Lớp 11 Sinh học 1 0  chu+trình+Crep+->chuỗi+truyền+electron+hô+hấp.+B.Đường+phân+->chuỗi+truyền+electron+hô+hấp+->ch...">

Trong quá trình hô hấp hiếu khí ở tế bào thực vật, diễn ra giai đoạn theo trình tự nào?

A.Đường phân ->chu trình Crep ->chuỗi truyền electron hô hấp.

B.Đường phân ->chuỗi truyền electron hô hấp ->chu trình Crep.

C.Chu trình Crep ->đường phân ->chuỗi truyền electron hô hấp

D.Chuỗi truyền electron hô hấp ->đường phân ->chu trình Crep.

Lớp 11 Sinh học 1 0

Khoá học trên OLM của Đại học Sư phạm HN

Loading...

Khoá học trên OLM của Đại học Sư phạm HN


Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

XEM GIẢI BÀI TẬP SGK SINH 11 - TẠI ĐÂY

Đặt câu hỏi

Mỡ

Thực vật chỉ có thể sử dụng nitơ ở dạng khử là NH4+. Tuy nhiên khi cây hấp thụ nitơ thì chúng hấp thụ ở cả dạng NH4+ và NO3-. Do vậy trong mô thực vật cần diễn ra quá trình khử nitrat để chuyển NO3- thành NH4+ để cây có thể sử dụng.

0 Trả lời 10:20 30/08

  • Nhân Mã

    - Trong cơ thể thực vật nito chỉ tồn tại dạng khử NH4+; do đó khi NO3- được hấp thụ từ môi trường vào trong cây thì sẽ có quá trình chuyển hóa từ nitơ dạng oxi hóa sang nito dạng khử → quá trình đó là khử nitrat.

    - Thuận tiện cho việc khử độc khi cơ thể thực vật dư NH4+.

    0 Trả lời 10:21 30/08

    • Bi

      Nitơ được rễ cây hấp thụ ở 2 dạng NO3- [dạng oxi hóa] và NH4+ [dạng khử].

      Tuy nhiên, trong các hợp chất hữu cơ chri tồn tại ở dạng khử.

      => Vì vậy trong mô thực vật diễn ra quá trình khử Nitrat

      0 Trả lời 10:21 30/08

      • - Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật. Nitơ được rễ cây hấp thụ từ môi trường ở dạng NH4+ và NO3-. Trong cây NO3- được khử thành NH4+.

        Bạn đang xem: Tại sao phải có quá trình khử nitrat trong cây

        - Nitơ có vai trò quan trọng đối với đời sống của thực vật:

        Vai trò chung: Đảm bảo cho cây sinh trưởng và phát triển tốtVai trò cấu trúc:Tham gia cấu tạo nên các phân tử protein, enzim, coenzim, axit nucleic, diệp lục, ATP …Nito có trong các chất điều hòa sinh trưởng.Dấu hiệu khi cây thiếu nguyên tố Nitơ là cây sinh trưởng kém, xuất hiện màu vàng nhạt trên lá.Vai trò điều tiết:Tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất và trạng thái ngậm nước của tế bào → ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của tế bào.

         → Nitơ có vai trò quyết định đến toàn bộ các quá trình sinh lý của cây trồng

        - Ví dụ: cây trồng thiếu đạm [N]

        II. Quá trình đồng hóa Nitơ ở thực vật 

        - Rễ cây hấp thụ nitơ ở dạng NH4+ [dạng khử] và NO3- [dạng oxi hóa] từ đất nhưng nitơ trong các hợp chất hữu cơ cấu trúc nên mô, tế bào thì chỉ tồn tại ở dạng khử.

         → Vì vậy, sự đồng hóa nitơ trong mô thực vật gồm 2 quá trình: khử nitrat và đồng hóa amôn.

        1. Quá trình khử nitrat

        - Là quá trình chuyển hoá NO3- thành NH4+, có sự tham gia của Mo và Fe [hoạt hóa các enzim tham gia vào quá trình khử].

        - Được thực hiện ở mô rễ và mô lá theo sơ đồ:

        NO3- [nitrat] → NO2- [nitrit] → NH4+ [amoni]

        - Các bước khử có sự tham gia của các enzim khử -reductaza

        NO3-­­ + NAD[P]H + H+ +2e- → NO2- + NAD[P]+ + H2O

        NO2- + 6 Feredoxin khử + 8H+ + 6e- → NH4+ + 2H2O

        - Điều kiện cho quá trình khử nitrat:

        Có các enzim đặc hiệu xúc tác cho các phản ứngCó các lực khử mạnh

        - Ý nghĩa: Hạn chế tích lũy nitrat trong mô thực vật.

        2. Quá trình đồng hoá NH4+ trong mô thực vật:

        - Quá trình đồng hóa NH4+ diễn ra theo 3 con đường:

        Amin hoá trực tiếp các axit xêtô:

        Axit xêto + NH4+ → Axit amin.Ví dụ: Axit α-xetoglutaric + NH4+ → Axit glutamic

        Chuyển vị amin:

        Axit amin + axit xêto → a. amin mới + a. xêto mớiVí dụ: Axit glutamic + Axit piruvic → Alanin + Axit α-xetoglutaric

        Hình thành amit: là con đường liên kết phân tử NH3 với axit amin đicacboxilic.

        Axit amin đicacboxilic + NH4+ → amitVí dụ: Axit glutamic + NH4+ → Glutamin

        - Ý nghĩa của sự hình thành amit: Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học quan trọng

        Đó là cách giải độc NH3 tốt nhất [NH3 tích luỹ lại sẽ gây độc cho tế bào]Amit là nguồn dự trữ NH3 cho quá trình tổng hợp a. amin khi cần thiết. 

        III. Nguồn cung cấp Nitơ tự nhiên cho cây

        Nitơ trong không khí

        Nitơ trong đất

        Dạng tồn tại

        - Chủ yếu dạng Nitơ phân tử [ N2] ngoài ra còn tồn tại dạng NO, NO2

        - Nitơ khoáng [Nitơ vô cơ, gồm NO3- và NH4+] trong các muối khoáng như muối nitrat, muối nitrit, muối amôn

        - Nitơ hữu cơ trong xác động vật, thực vật, vi sinh vật

        Đặc điểm

        - Cây không hấp thụ được Nitơ phân tử → phải nhờ các vi sinh vật cố định Nitơ chuyển hóa thành dạng NH3 cây mới hấp thụ được.

        - Nitơ trong NO, NO2 trong không khí độc hại đối với cây trồng.

        - Nitơ khoáng cây có thể hấp thụ trực tiếp

        - Cây không hấp thụ được Nitơ hữu cơ trong xác sinh vật → nhờ VSV đất khoáng hóa thành NO3- và NH4+ mà cây mới hấp thụ được

        - Cây chỉ hấp thụ Nitơ khoáng từ trong đất dưới dạng NO3- và NH4+

        - NO3- dễ bị rửa trôi xuống các lớp đất nằm sâu bên dưới. NH4+ được các hạt keo đất tích điện âm giữ lại trên bề mặt của chúng nên ít bị rửa trôi hơn.

        Xem thêm: Scurma Fizzy Mua Ở Đâu, Có Tốt Không? Scurma Fizzy Bán Ở Đâu

        IV. Quá trình chuyển hóa Nitơ trong đất và cố định Nitơ

        1. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất

        - Con đường chuyển hóa nitơ hữu [trong xác sinh vật] trong đất thành dạng nitơ khoáng [NO3- và NH4+] gồm 2 giai đoạn:

        *Quá trình amôn hóa: Các axit amin nằm trong các hợp chất mùn, trong xác bã động vật, thực vật sẽ bị vi sinh vật [Vi khuẩn amôn hóa] trong đất phân giải tạo thành NH4+ theo sơ đồ:

        - Quá trình amôn hóa diễn ra như sau:

        Chất hữu cơ trong đất → RNH2 + CO2 + phụ phẩmRNH2 + H2O → NH3 + ROHNH3 + H2O → NH4+ + OH-

        *Quá trình nitrat hóa: khí NH3 được tạo thành do vi sinh vật phân giải các hợp chất hữu cơ sẽ bị vi khuẩn hiếu khí [vi khuẩn nitrat hóa] như Nitrosomonas oxy hóa thành HNO2 và Nitrosobacter tiếp tục oxi hóa HNO2 thành HNO3 theo sơ đồ:

        - Quá trình nitrat hóa diễn ra như sau:

        2NH3 + 3O2 → 2 HNO2 + H2O2 HNO2 + O2 → 2 HNO3

        * Lưu ý: Trong điều kiện môi trường đất kị khí, xảy ra quá trình chuyển hóa nitrat thành nitơ phân tử [NO3- → N2] gọi là quá trình phản nitrat hóa:

        => Hậu quả: gây mất mát nitơ dinh dưỡng trong đất

        2. Quá trình cố định nitơ phân tử

        - Khái niệm: Quá trình cố định nitơ là quá trình liên kết N2 với H2 thành NH3.

        => Ý nghĩa: có vai trò quan trọng trong việc bù đắp lượng nitơ mất đi do cây trồng sử dụng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.

        - Cố định nitơ phân tử diễn ra theo 2 con đường: Con đường vật lý – hóa học và con đường sinh học.

        * Con đường vật lý hóa học: xảy ra trong điều kiện có sấm sét, tia lửa điện,...

        * Con đường sinh học:

        - Là con đương cố định nitơ phân tử nhờ các vi sinh vật thực hiện.

        - Vi sinh vật cố định nitơ gồm 2 nhóm:

        Nhóm vi sinh vật sống tự do: vi khuẩn lam, Azotobacter, Clotridium, Anabeana, Nostoc,...Nhóm vi sinh vật sống cộng sinh với thực vật: Các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium trong nốt sần rễ cây họ Đậu, Anabeana azollae trong bèo hoa dâu,...

        - Các VSV cố định nitơ có enzim nitrogenaza có khả năng bẻ gẫy 3 liên kết trong phân tử N2 để N liên kết với H tạo ra NH3. Trong môi trường nước, NH3 chuyển thành NH4+.

        - Quá trình cố định nitơ phân tử có thể tóm tắt:

        - Cơ sở khoa học: Vi khuẩn cố định nitơ có khả năng tuyệt vời như vậy là do trong cơ thể chúng có chứa 1 loại enzim đọc nhất vô nhị là Nitrogenaza. Enzim nay có khả năng bẻ gẫy ba liên kết cộng hóa trị giữa 2 nguyên tử nitơ để liên kết với H2 tạo thành NH3, trong môi trường nước NH3 chuyển thành NH4+

        - Điều kiện để quá trình cố định nitơ diễn ra:

        Có các lực khử mạnh với thế năng khử cao [NAD, FADP].Được cung cấp năng lượng ATPCó sự tham gia của enzim NitrogenazaThực hiện trong điều kiện kị khí

        - Ý nghĩa: có tầm quan trọng trong cải tạo đất nghèo dinh dưỡng, hàng năm các loại vi sinh vật cố định nitơ có khả năng tổng hợp khoảng 100-400 kg nitơ/ha.

        V. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường

        1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng

        - Để cây trồng có năng suất cao cần phải bón phân hợp lí bằng cách:

        Đúng loại: Bón đúng loại phân;Đúng lượng: Bón đủ liều lượng cần bón, và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng;Đúng lúc: Bón đúng nhu cầu của giống, loài cây trồng, phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, đất đai, điều kiện thời tiết, mùa vụ;Đúng cách: Bón đúng cách.

        2. Các phương pháp bón phân

        - Bón phân qua rễ [bón vào đất]:

        Rễ cây có khả năng hấp thụ các ion khoáng từ đất.Bón phân vào đất có 2 cách: Bón lót [bón trước khi trồng cây] và Bón thúc [bón sau khi trồng cây].

        - Bón phân qua lá [phun lên lá]:

        Lá cũng có thể hấp thụ các ion khoáng qua khí khổng.Dung dịch phân bón qua lá phải có nồng độ ion khoáng thấp, chỉ bón qua lá khi trời không mưa và năng không gay gắt.

        3. Phân bón và môi trường

        - Bón phân hợp lí sẽ tăng năng suất cây trồng và không gây ô nhiễm môi trường. 

        - Khi lượng phân bón bón cho cây vượt quá mức tối ưu, cây sẽ không hấp thụ hết. Lượng phân bón dư thừa sẽ gây ra các ảnh hưởng xấu như thay đổi tính chất lí hóa của đất, ô nhiễm nông sản, ô nhiễm môi trường.

        Video liên quan

        Chủ Đề