Tại sao nói từ la đơn vị cơ bản đơn vị trung tâm của ngôn ngữ

Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3Chương 3TỪ VỰNG - NGỮ NGHĨA TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠIĐẠI CƯƠNG VỀ TỪ VỰNG VÀ TỪ VỰNG HỌCA. NỘI DUNG BÀI HỌCI. Từ và từ vựng1. Từ trong ngơn ngữTrong ngơn ngữ có những đơn vị khác nhau về cấu trúc và vai trị đốivới hệ thống ngơn ngữ: hình vị, từ, cụm từ, câu. Trong số các đơn vị đó, từlà đơn vị cơ bản, đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Đây là đặc trưng cơ bản,có tính chất bao trùm, nổi bật nhất của ngơn ngữ. Từ là loại vật liệu đặc biệt,thiếu nó thì ngôn ngữ không thể tồn tại. Từ được sử dụng để cấu tạo nên câu,câu được sử dụng trong giao tiếp và tư duy. Nói cách khác, khơng có từ thìkhơng có các đơn vị ngơn ngữ.Từ cịn là đối tượng nghiên cứu của tất cả các ngành trong ngôn ngữhọc. Ngữ âm nghiên cứu âm thành của từ. Từ vựng - ngữ nghĩa học nghiêncứu mặt nội dung, ý nghĩa của từ. Ngữ pháp học nghiên cứu nghệ thuật sửdụng từ.Từ cũng là đơn vị tồn tại hiển nhiên, có sẵn và có tính độc lập cao.[Trong khi đó, cụm từ và câu đều do các từ kết hợp lại mà thành; cịn hình vịchỉ được nhận ra nhờ phần tách cấu tạo của từ, nó chỉ tồn tại trong từ chứkhơng có tính độc lập và hiển nhiên như từ].Ngồi ra từ cịn có một số đặc trưng khác nữa tính cố định, tính bấtbiến, tính bắt buộc và tính dùng chung trong một cộng đồng ngơn ngữ.Từ là tín hiệu có hai mặt: hình thức âm thanh và nội dung ý nghĩa. Haimặt này gắn bó chặt chẽ với nhau. Hình thức âm thanh của từ được cấu tạotùy theo từng ngơn ngữ cụ thể, cịn nghĩa của từ có tính chất hồn chỉnh.2. Khái niệm về từ vựng2.1. Từ vựng của một ngôn ngữ là tập hợp tất cả các từ và đơn vị tươngđương với từ trong ngơn ngữ đó.Các đơn vị tương đương với từ được gọi chung là ngữ cố định. Ngữ cốđịnh gồm các thành ngữ, quán ngữ và một số kiểu tổ hợp cố định khác; trong Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3đó thành ngữ là kiểu ngữ tiêu biểu nhất về cấu tạo, ý nghĩa và giá trị sử dụngtrong hoạt động ngơn ngữ.Như vậy, từ vựng có hai loại đơn vị: từ và ngữ cố định.2.2. Các phạm vi từ vựngHệ thống từ vựng tập hợp tất cả các đơn vị từ vựng nói trên. Cũng giốngnhư các hệ thống khác trong ngôn ngữ, hệ thống từ vựng có tính tầng bậc; đólà một hệ thống lớn, bao gồm trong nó gồm những hệ thống nhỏ.Ví dụ: trong hệ thống từ có hệ thống các từ và hệ thống các ngữ cốđịnh.Trong hệ thống ngữ cố định có các hệ thống quán ngữ, hệ thống cácthành ngữ. Trong hệ thống thành ngữ lại có các hệ thống nhỏ hơn: thành ngữẩn dụ, thành ngữ hoán dụ, thành ngữ so sánh…Hệ thống từ của ngôn ngữ cũng bao gồm trong nó nhiều hệ thống nhỏkhác nhau [hệ thống nhiều nghĩa, hệ thống từ đồng nghĩa, hệ thống từ tráinghĩa ...]. Vì thế, nghiên cứu từ vựng bao giờ cũng phải đi theo hướng hệthống và tầng bậc.2.3. Vai trò của từ vựng trong ngơn ngữTừ vựng có vai trị quan trọng trong ngôn ngữ do mỗi thực từ [từ cónghĩa từ vựng] biểu thị một mảnh hiện thực, nên cả kho từ vựng chính là tồnbộ hiện thực khách quan được phản ánh vào trong ngôn ngữ thông qua ngônngữ. Mặt khác, từ vựng cung cấp các từ và ngữ cố định cho người sử dụng đểtổ chức thành các câu nói phục vụ nhu cầu giao tiếp và tư duy.II. Từ vựng – ngữ nghĩa học1. Đối tượng nhiệm vụTừ vựng ngữ nghĩa học là một phân ngành của ngơn ngữ học có nhiệmvụ nghiên cứu từ và từ vựng của ngôn ngữ về phương diện nội dung ý nghĩa.2. Các ngành từ vựng học- Từ vựng - Ngữ nghĩa học đại cương: Có nhiệm vụ phát hiện và miêu tảnhững qui luật chung nhất, có tính phổ biến đối với từ vựng của nhiều ngônngữ.- Từ vựng - Ngữ nghĩa học lịch sử: Nghiên cứu những qui luật hình thànhvà phát triển của từ vựng theo chiều dọc phát triển [qua các thời gian lịch sử]của ngôn ngữ.- Từ vựng - Ngữ nghĩa học miêu tả: Nghiên cứu những đặc điểm biểuhiện của hệ thống từ vựng một ngơn ngữ cụ thể trong trạng thái của nó. Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3B. HƯỚNG DẪN TỰ HỌCI. Những nội dung chính cần nắm vững1. Nắm được khái niệm từ trong ngôn ngữ. Những đặc trưng cơ bản của từ.2. Nắm được khái niệm từ vựng, đơn vị từ vựng và hệ thống từ vựng. Vaitrị của từ vựng trong ngơn ngữ.II. Câu hỏi và bài tập1.Tại sao nói từ là đơn vị cơ bản, đơn vị trung tâm của ngôn ngữ ?2.Giải thích nhận xét “Từ là đơn vị tồn tại hiển nhiên, có sẵn. Trong khi đó,một số đơn vị khác như cụm từ, câu… khơng mang tính hiển nhiên, có sẵn vàđều do sự tồn tại của các từ quy định”.3. Phân biệt hai khái niệm đơn vị từ vựng và hệ thống từ vựng. Nêu ví dụ.4. Phân tích vai trị của từ vựng trong ngơn ngữ.TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆTA. NỘI DUNG BÀI HỌCI . Khái niệm và đặc điểm từ tiếng Việt1. Định nghĩa về từ tiếng ViệtCác nhà nghiên cứu tiếng Việt đã đưa ra những định nghĩa khác nhau vềtừ. Dưới đây là hai trong số các định nghĩa đã có trong các tài liệu tham khảo.a. "Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mangnhững đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất đinh,tất cả với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt [tức trong hệthống ngôn ngữ Việt Nam] và nhỏ nhất để tạo câu". [Đỗ Hữu Châu - Từvựng- ngữ nghĩa tiếng Việt. NXBĐHQG Hà Nội, 1996, trang 16].b."Từ của tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất có ý nghĩa dùng để tạo câunói; nó có hình thức của một âm tiết, một khối viết liền".[Nguyễn Thiện Giáp - Từ vựng học tiếng Việt, NXBGD 1998, trang 69]Hai định nghĩa trên có những điểm giống nhau lẫn những điểm khácnhau. Cả hai định nghĩa đều thống nhất từ là một chỉnh thể gồm hai mặt âmvà nghĩa, từ là một đơn vị nhỏ nhất dùng để cấu tạo nên câu. Tuy nhiên, điểmkhác nhau cơ bản giữa hai định nghĩa trên là ở chỗ: quan niệm về độ lớn âmthanh của từ. Trong khi định nghĩa của Đỗ Hữu Châu cho rằng từ gồm một Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3hoặc một số âm tiết thì Nguyễn Thiện Giáp lại cho rằng từ "có hình thức củamột âm tiết".Định nghĩa của Nguyễn Thiện Giáp là một đề xuất mới lạ, có tính chấtnghiên cứu đột phá, nhưnng khó lịng được chấp nhận dễ dàng vì nó làm đảolộn nhiều nhận thức về tiếng Việt đã ổn định ở người Việt. Chẳng hạn, cácđơn vị trước đây vẫn được coi là từ láy, [lạnh lùng, nhấp nhô, chon von ...],Nguyễn Thiện Giáp gọi là ngữ láy âm, hoặc các đơn vị vẫn được coi là từghép [nhà máy, trắng xóa, đất nước ...] lại được Nguyễn Thiện Giáp gọi làngữ định danh. Qua định nghĩa của Đỗ Hữu Châu có thể thấy từ tiếng Việt cónhững đặc điểm cơ bản sau đây:- Là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ tiếng Việt.- Gồm một hoặc một số âm tiết.- Có hình thức ngữ âm cố định, bất biến và có ý nghĩa.- Có đặc điểm về cấu tạo và ngữ pháp.- Có chức năng tạo câu.2. Đặc điểm ngữ âm của từ tiếng ViệtVề mặt hình thức âm thanh [ngữ âm], từ tiếng Việt có các đặc điểmsau: Hình thức âm thanh của từ tiếng Việt là cố định, bất biến ở mọi vị trí,mọi quan hệ và chức năng ngữ pháp ở trong câu. Nói cách khác, hình thứccủa từ khi ở trong từ điển [gọi là từ điển dạng] và khi được dùng trong câu[gọi là từ hiện dạng] hồn tồn như nhau khơng thay đổi.Ví dụ:- Sách này của tơi.- Khơng có sách thì khơng có trí thức.- Tơi đọc sách.Nhìn vào hình thức ngữ âm của các từ "sách" ta không biết giá trị ngữpháp của chúng. Giá trị ngữ pháp của từ đã được hiện thực hóa, được bộc lộtrong mối quan hệ giữa nó với các từ khác đứng trước hoặc sau. Trong khiđó, từ trong các ngơn ngữ tổng hợp tính như tiếng Anh chẳng hạn, ln lnbiến đổi hình thức tùy theo chức năng nó đã nhận trong câu. Chẳng hạn trongtiếng Anh, động từ have khi kết hợp với các đại từ khác nhau, ở các thời khácnhau sẽ có các hình thức âm thanh khác nhau như has, have, had, having…;danh từ tiếng Anh cũng ln biến đổi hình thức âm thanh khi ý nghĩa ngữpháp thay đổi. Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3Ví dụ: a book [một quyển sách], books [những quyển sách].Hình thức ngữ âm của một số từ tiếng Việt có khả năng gợi tả, cógiá trị biểu cảm cao. Có khơng ít những từ tiếng Việt mà hình thức âm thanhcủa chúng gợi tả cái mà chúng biểu thị. Chẳng hạn các từ tượng thanh lànhững từ mà hình thức âm thanh của chúng mơ phỏng các âm thanh tựnhiên.Ví dụ: ầm ầm, ào ào, vù vù, vi vu, róc rách, tí tách, đồng đồng ...Ngồi ra một số từ có chung khn vần cũng có khả năng tạo ra một sốnét nghĩa chung nào đó. Ví dụ một số từ có chung vần "úp" có chung nétnghĩa giảm độ cao đột ngột như các từ úp, cụp, thụp, chụp. Một số từ có vần"eo" như eo, kheo, queo ... biểu thị trạng thái tính chất khơng thẳng của sựvật.Trong sáng tạo văn chương, các nhà thơ nhà văn rất có ý thức khai thácđặc điểm này về mặt ngữ âm của từ tiếng Việt để tạo ra những câu văn câuthơ mà hình thức ngữ âm của từ có tác dụng gợi tả, gợi nội dung rất lớn. Vídụ đọc hai dịng thơ sau trong Truyện Kiều:Đoạn trường thay lúc phân kìVó câu khấp khểnh bánh xe gập ghềnhTa thấy dường như âm thanh ở đây có sự tương ứng nào đó với hình ảnhngười trong cuộc. Sự khó khăn trong phát âm được lặp lại ở các âm tiết khấpkhểnh, gập ghềnh có sự phù hợp nào đó với cuộc đời đầy gian truân mà nàngKiều đang dấn thân bước vào.3. Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng ViệtVai trị của từ đối với ngơn ngữ, một mặt là để biểu thị [gọi tên] cácmảng của hiện thực ngồi ngơn ngữ, đưa hiện thực đó vào hệ thống ngôn ngữdưới dạng nghĩa của các từ, mặt khác là đơn vị dùng để cấu tạo nên câu. Chínhở vai trị thứ hai [vai trị tạo câu], các đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việtđược bộc lộ.Trước hết, đặc điểm ngữ pháp của từ được biểu hiện ở khả năng kết hợpvới các từ khác trong cụm từ và trong câu. Đặc điểm ngữ pháp của từ đượcbiểu hiện ở khả năng đảm nhận các chức vụ ngữ pháp trong câu và khả năngchi phối các thành tố phụ trong cụm từ.Như vậy, đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt khơng biểu hiện tronghình thức nội bộ của từ [như các từ tiếng Anh, Nga ...] mà biểu hiện chủ Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3yếu ở ngoài từ, trong tương quan với các từ khác trong cụm từ và trongcâu. Ví dụ:- Các từ như: quần áo, núi, xe đạp, sinh viên có thể kết hợp được [trựctiếp hoặc gián tiếp] với các từ chỉ số lượng ở vị trí đằng trước và có thể làmchủ ngữ trong câu.- Các từ như: ăn, viết, đọc, biết ... có khả năng làm bổ ngữ danh từ chỉđối tượng chịu tác động trực tiếp của hoạt động do các động từ biểu thị [ăncơm, viết thư ...]- Các từ như: cao, lớn, nhỏ, bé, xấu, nặng, nhẹ ... có thể kết hợp vớicác từ chỉ mức độ [hơi, rất, khá] và trong câu chúng có thể trực tiếp làm vịngữ.- Trong hai câu sau, từ "nhà máy" được dùng ở hai vị trí khác nhau,đảm nhận hai vai trò ngữ pháp khác nhau [bổ ngữ trong câu thứ nhất, chủ ngữtrong câu thứ hai] nhưng hình thức âm thanh giống nhau:1] Cơng nhân đang xây dựng nhà máy.2] Nhà máy nằm ở giữa cánh đồng.II - Cấu tạo từ tiếng Việt1. Đơn vị cấu tạo từTrong cấu tạo tiếng Việt, đơn vị dùng để cấu tạo từ được nhà ngôn ngữgọi bằng một thuật ngữ quen thuộc gọi là hình vị. Tên gọi "hình vị" [gốc Hán- Việt] được dịch từ thuật ngữ quốc tế morfeme [nghĩa đen: "đơn vị về hìnhthức"] nhưng được gọi theo những cách khác nhau trong các tài liệu nghiêncứu về tiếng Việt: hình vị, từ tố, tiếng, nguyên vị ... Trong đó thuật ngữ "hìnhvị" được dùng phổ biến nhất.Hình vị là đơn vị nhỏ nhất, có nghĩa dùng để cấu tạo nên các từ.- Trong từ "sân bay" có hai đơn vị "sân và bay" được ghép lại với nhau.Mỗi đơn vị như vậy là một hình vị, chúng đều có nghĩa từ vựng.- Trong từ "lạnh lùng" có hai đơn vị: "lạnh" [có nghĩa từ vựng] và lùng[có nghĩa bổ sung] vì nó tạo nên sự khác biệt về nghĩa giữa từ đơn "lạnh" vàtừ láy "lạnh lùng", do đó "lạnh" "lùng" đều là hai hình vị.- Trong từ "quốc gia" có hai đơn vị đều có nghĩa từ vựng [quốc: nước,gia: nhà] do đó chúng đều là hình vị.Về định nghĩa hình vị cần lưu ý mấy điểm sau: Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3- Đặc trưng: "nhỏ nhất" của hình vị có thể được hiểu nó là đơn vị tốigiản, khơng thể chia nhỏ được. Nếu chia nhỏ hình vị ta được các âm vị màâm vị không phải là đơn vị có nghĩa [ví dụ: chia nhỏ hình vị "bạn" ta được baâm vị /b/, /a/, /n /].- Đặc trưng "có nghĩa" của hình vị cần được hiểu một cách linh hoạt.Nghĩa của hình vị có thể là nghĩa từ vựng [bàn, ghế, sách, vở ...], cũng có thểlà nghĩa bổ sung [nết na, gọn gàng, nhỏ nhắn, khấp khểnh, lập loè...], nghĩaphân biệt [trắng phau, xanh ngắt, tối om, đỏ, au ...], nghĩa biểu cảm [ổi, ái, à,ạ, nhé, cơ ...] hoặc nghĩa ngữ pháp [và, hay, đã, đang, sẽ, rất ...]Độ dài ngữ âm của hình vị trong tiếng Việt có hai trường hợp:- Hoặc hình vị có hình thức ngữ âm là một âm tiết. Đây là trường hợpphổ biến hầu hết các hình vị tiếng Việt có hình thức âm tiết.- Hoặc hình vị có hình thức ngữ âm lớn hơn một âm tiết [trường hợpnày chiếm tỉ lệ ít hơn]. Ví dụ: mì chính, tắc kè, ra đi ô, bê ni xi lin, a xit...Điều cần lưu ý ở đây là việc dùng thuật ngữ hình vị chỉ là một giải phápchứ khơng phải là giải pháp duy nhất. Hiện nay, trong SGK Tiếng Việt ở phổthông đều dùng thuật ngữ tiếng để chỉ đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Việt.Chẳng hạn: Tiếng là những âm tiết hiện có ở trong từ, tham gia vào quá trìnhcấu tạo từ tiếng Việt. [Đỗ Hữu Châu, Tiếng Việt 10, Ban KHXH, NXBGD,H1995]. Những người theo quan niệm này cho rằng tiếng là đơn vị mà ngườibản ngữ và học sinh bản ngữ dễ nhận ra.Ví dụ, câu thơ Việt Nam đất nước taơi gồm 6 tiếng. Theo quan niệm này tiếng có một số đặc trưng cơ bản sau.- Tiếng là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất. Về chữ viết, tiếng tươngứng với một chữ viết.- Tiếng là đơn vị nhỏ nhất mang nghĩa.Nói khái quát, tiếng là đơn vị âm - nghĩa nhỏ nhất, là đơn vị hai mặt[phân biệt với âm tiết là đơn vị một mặt; âm tiết chỉ có mặt âm thanh, khơngcó nghĩa].Tuy nhiên, quan niệm tiếng khó giải thích cho học sinh tiểu học trongnhững trường hợp một số từ tiếng Việt, có những tiếng khơng có nghĩa: bùnhìn, ra đi ơ, xà phịng, bồ kết, bồ hịn, ễnh ương, va li ...Theo quan niệm này, tiếng được phân thành hai loại lớn: tiếng có nghĩavà tiếng tự mình khơng có nghĩa. Quan niệm này dễ vận dụng vào việc phânloại cấu tạo từ tiếng Việt, phù hợp với học sinh phổ thông. Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3Tuy nhiên, khi sử dụng thuật ngữ tiếng, những người theo quan niệmtrên có một số băn khoăn, người học dễ nhầm lẫn tiếng với âm tiết [tiếng làđơn vị cấu tạo từ, âm tiết là đơn vị ngữ âm].Việc dùng thuật ngữ hình vị chỉ đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt trong cácgiáo trình ở trường sư phạm cũng có chỗ chưa hồn tồn thích hợp. Thứ nhất,thuật ngữ này chủ yếu được dùng trong các ngơn ngữ biến hình như tiếngAnh, tiếng Pháp, tiếng Nga…Việc dùng thuật ngữ hình vị cho ngơn ngữkhơng biến hình như tiếng Việt có phần khơng thích hợp. Thứ hai, dùng thuậtngữ tiếng sẽ tạo ra sự không thống nhất giữa các giáo trình Tiếng Việt và sáchgiáo khoa ở các trường phổ thông.2. Các kiểu từ xét về mặt cấu tạoKhi phân loại các từ tiếng Việt theo cấu tạo, hầu hết các nhà nghiên cứuđều dựa vào số lượng hình vị có trong từ để phân biệt hai loại lớn: từ đơn [từchỉ có một hình vị] và từ phức [từ do hai hình vị trở lên tạo thành]. Từ đơnvà từ phức lại tiếp tục được chia ra thành các kiểu và các dạng, dựa vào nhữngcăn cứ khác nhau. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu từng loại kiểu và dạng từxét về mặt cấu tạo của chúng.2.1. Từ đơnTừ đơn trong tiếng Việt là những từ do một hình vị tạo nên. Căn cứ vàosố lượng âm tiết, từ đơn được chia thành hai kiểu: từ đơn - đơn âm và từ đơn- đa âm.Đa số từ đơn tiếng Việt là từ đơn - đơn âm.Ví dụ: sơng, mây, tay, nước,nắng, chạy, xa, hai, đã, đang, rất, và, nhưng, vì, à, nhỉ, ối ...Các từ đơn - đa âm có thể là từ thuần Việt [bù nhìn, bồ hóng, bồ hịn,chèo bẻo, tu hú] hoặc là từ vay mượn [mì chính, xì dầu, sủi cảo, cà phê, xàphịng, mít tinh, ghi đơng, ăm bi xi lin ...].Từ đơn - đơn âm là kiểu từ tiêu biểu nhất cho từ đơn. Vì thế, các đặcđiểm của loại từ đơn được biểu hiện qua các từ đơn - đơn âm. Có thể nêu lênnhững nhận xét sau về từ đơn - đơn âm:[1] Phần lớn từ đơn - đơn âm tiếng Việt là những từ nhiều nghĩa.Ví dụ: Đứng: đứng tuổi, đứng bóng, đứng tên ...Đi: đi dạo, đi ở, đi tù, đi quân cờ... Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3[2] Nghĩa của từ đơn - đơn âm là kiểu nghĩa khái quát: chỉ chung một tổngloại sự vật, [núi, sông, gà, rắn], một hành động [đánh, học, chạy, ngủ], mộtđặc điểm [cao, gầy, tốt, mát, đỏ].[3] Hầu hết các từ đơn - đơn tiết là từ thuần Việt và thuộc vào lớp từ gốc [từcơ bản], tức là những từ do người Việt tạo ra ngay từ đầu.[4] Các từ đơn - đơn âm chiếm tỉ lệ cao trong các hiện tượng từ vựng có quanhệ về nghĩa: hiện tượng đồng nghĩa, hiện tượng từ trái nghĩa, hiện tượng nhiềunghĩa.[5] Về mặt lịch đại từ đơn - đơn âm có thể đóng vai trị của hình vị để xuấthiện trong hàng loạt từ phức, góp phần làm tăng số lượng các số lượng các từphức cho tiếng Việt.- Trắng / trắng xoá, trắng phau, trắng nỏn, trắng tinh, trắng bệch ...- Đỏ / đỏ au, đỏ rực, đỏ tươi, đỏ lựng, đỏ ối, đỏ lịm, đỏ chói ...- Dưa / dưa hấu, dưa đỏ, dưa chuột, dưa gang, dưa bở...- Xe / xe trâu, xe ngựa, xe đạp, xe hơi, xe máy ...- Ăn / ăn tham, ăn cướp, ăn bẩn, ăn chặn, ăn vặt, ăn hối lộ ...2.2. Từ phứcTừ phức trong tiếng Việt là loại từ có hai hình vị trở lên. Dựa vàophương thức được dùng để kết hợp các hình vị thành loại từ này, từ phức đượcchia ra hai kiểu: từ láy và từ ghép.2.2.1. Từ láya.Khái niệmTừ láy được tạo ra bằng phương thức láy âm, lặp lại toàn bộ hay mộtbộ phận hình thức ngữ âm của hình vị gốc [Hình vị gốc mang ý nghĩa từvựng].Ví dụ: ầm -> ầm ầm, vui -> vui vẻ, xinh -> xinh xắn, may -> may mắn.đẹp -> đẹp đẽ, gọn -> gọn gàng, nhô -> nhấp nhô, mù -> tù mù.* Chú ý: xung quanh việc xác định khái niệm từ láy, việc nhận diện từláy, cần chú ý một số điểm sau:[1] Trong tiếng Việt, có một số từ mà giữa hai yếu tố cấu thành có quan hệ vềmặt ngữ âm: ba ba, chuồn chuồn, cào cào, chôm chôm, đu đủ, thằnlằn…những từ này không được coi là từ láy. [Có người gọi những từ này làtừ đơn có hình thức láy].Tư cách hình vị của mỗi yếu tố trên khơng rõ ràng,mặt khác khơng xác định được hình vị gốc. Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3[2] Một số từ mà cả hai hình vị đều có nghĩa từ vựng: bao bọc, đi đứng, thúngmủng, tươi cười, tươi tốt, tướng tá… Những từ này là từ ghép, chúng có hìnhthức ngữ âm ngẫu nhiên giống từ láy.[3] Một số từ có một trong hai hình vị mất nghĩa [ hình vị mất nghĩa thườngđứng sau]: chùa chiền, chim chóc, cây cối, thịt thà, tuổi tác, máy móc…Nếunhìn nhận dưới góc độ đồng đại và nhấn mạnh mối quan hệ ngữ âm, một hìnhvị đã mất nghĩa, có thể xem những từ này là từ láy có nghĩa khái qt. Nếunhìn nhận dưới gốc độ lịch đại và nhấn mạnh đặc trưng ngữ nghĩa của chúngthì có thể xem đây là những từ ghép hợp nghĩa.[4] Trong tiếng Việt cịn có một số từ mà các âm tiết trong từng từ được biểuhiện trên chữ viết khơng có phụ âm đầu:- ồn ã, ấm áp, ép uổng, im ắng, ít ỏi, ấm ức, yếu ớt, ao ước, o ép, ốmo, oi ả,ế ẩm,óng ả…[xác định được hình vị gốc].- ối ăm, ỉ eo, ấp úng, ỏn ẻn, õng ẹo, ỡm ờ, ẽo ợ...[không xác định đượchình vị gốc]. Những từ này đều giống nhau về hình thức ngữ âm: cùng khuyếtphụ âm đầu [phụ âm tắc thanh hầu]. Mặt khác, đặc trưng ngữ nghĩa của nhữngtừ này rất giống với từ láy: hài hoà về âm thanh, có giá trị biểu hiện, biểucảm cao. Những từ này được xem là từ láy.[5] Những từ láy có hình thức ngữ âm giống nhau, hình thức thể hiện trên chữviết khác nhau: cuống quýt, cồng kềnh, cập kênh, cót két, cơng kênh…[6] Cần phân biệt một số từ ghép [Hán - Việt], có hình thức ngữ âm ngẫunhiên giống nhau nên rất dễ nhầm với từ láy: thân thiết, khoan khối, khẩnkhoản, năn nỉ, huy hồng, ân cần, khủng khiếp…[thân: chỉ nguời có quan hệ huyết thống hay hôn nhân, thiết: gần gũi  thânthiết: quan hệ gần gũi, thân mật; khoan: thảnh thơi, không vội vã, khố: thíchthú  khoan khối: cảm thấy nhẹ nhàng, thích thú].b. Phân loại từ láy- Căn cứ vào số lần láy lại hình gốc [tiếng được láy làm gốc], từ láy có3 dạng: từ láy đơi, từ láy ba và từ láy tư. Ví dụ:+ xanh xanh, hiu hiu, lạnh lùng, khấp khểnh ... [láy đôi]+ sát sàn sạt, tẻo tèo teo, xốm xồm xộp...[láy ba]+ khấp kha khấp khểnh, nham nham nhở nhở ... [láy tư]Trong ba dạng trên, từ láy đôi chiếm số lượng nhiều nhất và biểu thịcác đặc điểm của từ láy rõ ràng và đầy đủ nhất. Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3- Căn cứ vào mức độ láy [tức là căn cứ vào cái được giữ lại trong hìnhthức của hình vị gốc], từ láy đơi được chia thành hai dạng: từ láy toàn bộ vàtừ láy bộ phận. Trong từ láy toàn bộ, cần chú ý dạng biến thể: láy đơi tồnbộ có biến thanh [đo đỏ, nhè nhẹ] và láy đơi tồn bộ có biến đổi vần, thanh[tơn tốt, đèm đẹp…].Dựa vào tiêu chí nói trên, tiếp tục chia từ láy bộ phận thành từ láy âmvà từ láy vần. Một số ví dụ:+ Từ láy tồn bộ: tim tím, đo đỏ, heo héo, rào rào…[hình vị gốc đứngsau].+ Láy âm: nhấp nhơ, gập ghềnh, lấp ló, lập loè... [hình vị gốc đứngsau .gượng gạo, múa may, dễ dãi, gọn gàng…[hình vị gốc đứng trước].+ Từ láy vần: lò dò, luẩn quẩn, bỡ ngỡ, tù mù ... [hình vị gốc đứng sau].co ro, thiêng liêng ... [hình vị gốc đứng trước].* Nghĩa của từ láyDo từ láy được cấu tạo bằng cách láy lại [hoàn toàn hoặc bộ phận] hìnhvị gốc, nên đặc trưng chung về nghĩa của từ láy là được hình thành từ nghĩacủa hình vị gốc, theo mấy hướng sau:[*] Thứ nhất, nghĩa của từ láy là sự sắc thái hóa nghĩa của hình vị gốc[sắc thái hóa là bổ sung cho ý nghĩa của hình vị gốc một sắc thái hố nào đó];trong đó cụ thể hóa nghĩa của hình vị gốc là dạng phổ biến hơn cả. Cụ thểhóa là so với hình vị gốc, nghĩa của từ láy cụ thể, rõ nét hơn, hẹp hơn và xácđịnh hơn, gợi tả hơn, có giá trị biểu hiện và biểu cảm cao hơn.So sánh nghĩa của hình vị gốc và nghĩa của các từ láy dưới đây, có thểnhận ra nghĩa cụ thể hóa của từ láy:Nhỏ  nhỏ nhoi, nhỏ nhắn, nhỏ nhẻ, nhỏ nhenDễ  dễ dàng, dễ dãiRun  run rẩy, run runMặn  mặn mà, mặn mòiLạnh  lạnh lẽo, lạnh lùng ...Giảm nhẹ hoặc thu hẹp nghĩa của hình vị gốc cũng là một dạng cụ thểhóa nghĩa của từ láy. So sánh: xanh  xanh xanh, nhỏ  nho nhỏ [giảmnghĩa], xanh  xanh xao [thu hẹp nghĩa]. Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3Dạng từ láy ba làm tăng nghĩa cho từ láy. Chẳng hạn: sạch sành sanh,sát sàn sạt, tẻo tèo teo, xốp xồm xộp ... đều chỉ mức độ cao về nghĩa các hìnhvị gốc [sạch, sát, tẻo, xốp ...][*] Thứ hai, xét trong mối quan hệ với hiện thực khách quan được gọitên bằng từ láy, lại có thể thấy rõ thêm đặc trưng nghĩa miêu tả và gợi tả củakiểu từ này. Nhóm các từ láy tượng thanh có vai trị mơ phỏng âm thanh củathế giới tự nhiên: đùng đùng, lạch tạch, lọc cọc, vi vu, rào rào ...[*] Nhóm các từ láy tượng hình có tác phác hoạ hình dáng bề ngồi,trạng thái của cảnh vật con người [đẫy đà, phốp pháp, nhẵn nhụi, bảnh bao,sè sè...], hoặc cũng có nhiều từ láy có nghĩa định danh các tâm trạng của conngười.Ví dụ: bâng khuâng, rạo rực, ngẩn ngơ, bồn chồn, lâng lâng, náo nức...].[*] Cuối cùng, chúng ta cịn thấy trong tiếng Việt có một số nhóm từ láycùng khn hình cấu tạo mang một nét nghĩa chung [bên cạnh nghĩa riêngcủa mỗi từ trong nhóm].+ Các từ láy: lập loè, lấp ló, nhấp nhô, mấp mô, bập bềnh, bập bùng,gập ghềnh, dập dờn, khấp khểnh, ... [có chung khn cấu tạo x - âp mang nétnghĩa chung: gọi tên các hoạt động, hiện tượng thay đổi vị trí, trạng thái, màusắc, độ cao… đều đặn, có tính chu kì].+ Các từ láy: mặn mà, đậm đà, thướt tha, nết na, nõn nà... có chung cấutạo x + a mang nét nghĩa chung đáng yêu, khó chê trách.Tóm lại: nghĩa của từ láy khá phong phú đa dạng nhiều màu vẻ có giá trịbiểu hiện, biểu cảm cao. Với đặc trưng này, từ láy xứng đáng được coi là mộtloại từ đặc sắc có vị trí quan trọng trong ngơn ngữ văn chương.2.2.2. Từ ghépa. Khái niệmTừ ghép được tạo ra bằng phương thức hai hoặc hơn hai hình vịlại với nhau theo quan hệ ngữ nghĩa.Ví dụ: nhà + cửa  nhà cửa, xe + đạp  xe đạp, bút + máy  bútmáy.b. Phân loại: Từ ghép được phân loại theo hai cách.- Thứ nhất, căn cứ vào nghĩa của các hình vị tham gia cấu tạo nên từghép, người ta chia từ ghép tiếng Việt thành hai loại: từ ghép thực và từ ghép Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3hư. Từ ghép thực do hai hoặc hơn hai hình vị thực [hình vị có nghĩa từ vựnghoặc vốn có nghĩa từ vựng] kết hợp với nhau.Ví dụ: sân bay, ăn uống, cay đắng, trắng toát, đỏ rực ...Từ ghép hư do hai hình vị hư [hình vị có nghĩa ngữ pháp, khơng cónghĩa từ vựng] ghép lại.Ví dụ: bởi vì, đã từng, mà cịn ... các từ ghép hư có số lượng ít hơn sovới các từ ghép thực.- Thứ hai, dựa vào tính chất mối quan hệ giữa các hình vị và dựa vàođặc trưng ngữ nghĩa của từ, người ta chia các từ ghép thực thành hai loại: từghép phân nghĩa và từ ghép hợp nghĩa.- Từ ghép phân nghĩa [từ ghép chính phụ ghép phân loại, ghép phụnghĩa] là những từ ghép trong đó có một hình vị chỉ loại lớn [sự vật, hoạtđộng, tính chất] đứng trước làm hình vị chính, cịn hình vị phụ đứng sau cótác dụng phân hóa nghĩa cho hình vị chính. Các từ ghép phân nghĩa, lập thànhnhững hệ thống có chung khn cấu tạo. Ví dụ:xe + x: xe trâu, xe bò, xe ngựa, xe đạp, xe thồ, xe hơi, xe lửa…đánh + x: đánh bại, đánh bạo, đánh bật, đánh cắp, đánh đổ...Trong các từ ghép Hán - Việt, trật tự phổ biến là: hình vị phụ đứngtrước hình vị chính..Ví dụ: nhân viên, tổ viên, bộ trưởng, hiệu trưởng, điện khí hố, trừutượng hố, vơ lý, vô nghĩa, bất công, bất nhã, nhân đạo chủ nghĩa...Đặc trưng chung về nghĩa của từ ghép phân nghĩa là có tác dụng sắcthái hố, cụ thể hóa nghĩa của hình vị chính chỉ loại lớn, tức là ghép phânnghĩa có nghĩa loại biệt: mỗi từ biểu thị một loại nhỏ trong một tổng loại lớnsự vật. Trật tự các hình vị trong từ ghép phân nghĩa là cố định, không thayđổi.- Từ ghép hợp nghĩa [từ ghép đẳng lập, từ ghép có nghĩa tổng hợp] lànhững từ ghép do hai hình vị ghép lại mà thành, trong đó khơng có hình vịnào chính, cũng khơng có hình vị nào là phụ. Hai hình vị trong từ ghép loạinày có quan hệ bình đẳng, ngang hàng với nhau.Ví dụ: nhà cửa, áo quần, làng xóm, trơng mong, mua bán, đi lại, tươisáng ...Qua các ví dụ trên, có thể thấy: hai hình vị kết hợp với nhau để tạo nêntừ ghép hợp nghĩa phải cùng từ loại [danh - danh, động - động, tính - tính], Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3cùng phạm trù ngữ nghĩa [cùng chỉ sự vật, hoạt động, tính chất], hoặc đồngnghĩa [đợi chờ, trơng mong] hoặc trái nghĩa [đi lại, buồn vui, mua bán, đêmngày ...]. Nhìn chung, trật tự của hai hình vị trong từ ghép hợp nghĩa có tínhcố định, nhưng cũng có những trường hợp hai hình vị có thể đổi chỗ cho nhaumà ý nghĩa của từ không thay đổi. Ví dụ: nhà cửa - cửa nhà, mời chào - chàomời, áo quần - quần áo, tươi sáng - sáng tươi, chờ đợi - đợi chờ, vui buồn,buồn vui ...- Đặc trưng chung về nghĩa của các từ ghép hợp nghĩa là biểu thị nhữngsự vật hiện tượng, hoạt động, tính chất ... mang tính tổng loại, tính khái quát,tức là chỉ những loại lớn hơn so với loại nghĩa của từng hình vị có trong từ.Ví dụ: từ "quần áo" có nghĩa "chỉ đồ mặc nói chung" rộng hơn nghĩagộp lại của "áo" [đồ mặc che phía trên cơ thể] và "quần" [đồ mặc che phíadưới cơ thể]. Trong nghĩa của từ "quần áo" cịn chỉ các đồ lót, khăn ... mặckèm theo quần áo. Từ "nhà cửa" có nghĩa chỉ chỗ ở nói chung rộng hơn nghĩagộp lại của "nhà" và "cửa".B - HƯỚNG DẪN TỰ HỌCI – Những nội dung chính cần nắm vững1. Khái niệm về từ, những đặc trưng cơ bản của từ tiếng Việt. Vận dụng nhữnghiểu biết về từ tiếng Việt vào việc xác định các từ [vạch ra ranh giới từ] trongmột đoạn văn cụ thể.2. Những đặc điểm cơ bản về ngữ âm, ngữ pháp của từ tiếng Việt [có ví dụminh hoạ].3. Vấn đề cấu tạo từ trong tiếng Việt hiện đại.a] Đơn vị cấu tạo từ. Các quan điểm khác nhau về vấn đề xác định đơn vị cấutạo từ tiếng Việt.b] Những phương thức cấu tạo từ cơ bản mà tiếng Việt sử dụng.c] Miêu tả bảng phân loại từ tiếng Việt. Những đặc trưng cỏ bản của các loạichính: từ đơn, từ ghép, từ láy.4. Vận dụng những hiểu biết về cấu tạo từ tiếng Việt đã học vào việc giảngdạy các bài lý thuyết về từ trong SGK Tiếng Việt. [cụ thể: từ đơn, từ láy, từghép, các kiểu từ ghép, các kiểu từ láy, các dạng từ láy, nghĩa của từ láy].II. Câu hỏi và bài tập Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 31. Từ của tiếng Việt có những đặc trưng chung [giống từ trong các ngôn ngữkhác] và những đặc trưng riêng nào [do đặc điểm riêng của tiếng Việt quyđịnh? [Có thể sử dụng các từ sau đây làm ví dụ minh họa: nhà, đi, mặt trời].2. Tại sao cụm từ cố định lại được coi là một loại đơn vị từ vựng? Tính chấttương đương của cụm từ cố định được biểu hiện ở những phương diện nào ?Nêu và phân tích ví dụ.3. Để chỉ đơn vị cấu tạo của từ tiếng Việt, các nhà ngôn ngữ học sử dụng mộtsố thuật ngữ sau: hình vị, từ tố, tiếng, nguyên vị. Theo anh [chị], khi dạy chohọc sinh tiểu học, giáo viên nên sử dụng thuật ngữ nào? vì sao?4. Phân loại các từ theo kiểu cấu tạo trong đoạn văn sau:a. Biển luôn thay đổi theo màu sắc mây trời […]. Trời âm u mây mưa, biểnxám xịt nặng nề. Trời ầm ầm giơng gió, biển đục ngầu giận dữ.[…]. Như mộtcon người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúcđăm chiêu, gắt gỏng.[Vũ Tú Nam]b. Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng toả sáng rọi vào các gợnsóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đơng nam, sóng vỗ rập rình.Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bây giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưngcịn lơ thơ mấy đố hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt.Thuyền theo gió cứ từ từ mà ra giữa khoảng mênh mơng.[Phan Kế Bính]5. Nắng rạng trên nơng trường. Con sơng máng vạch một nét đỏ gạch phù sathẳng tắp. Màu xanh mơn mởn của lúa đang thì con gái óng lên cạnh màuxanh đậm của những đám cói cao. Đó đây, những mái ngói của nhà hộitrường, nhà ăn, nhà máy nghiền cói …nở nụ cười tươi đỏ.[Bùi Hiển]6. Cho các cặp từ sau: thuyền nan / thuyền bè; xe đạp / xe cộ.- Hai từ trong từng cặp từ trên khác nhau ở chỗ nào? [về nghĩa và về cấutạo của từ].- Tìm thêm hai cặp tương tự.7. Các từ tốt tươi, đánh đập, chán chê, mặt mũi, đi đứng, tươi cười là từ láyhay từ ghép? Vì sao anh [chị] hiểu như vậy?8. Giúp học sinh lớp 5 làm một bài tập sau: Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3a] Nghĩa của từ ghép áo quần có hoàn toàn trùng với nghĩa của hai từ đơn áo,quần cộng lại hay không ?b] Anh em trong hai trường hợp sử dụng sau đây là một từ ghép hay hai từđơn ? Căn cứ vào đâu mà em biết như vậy?- Anh em như chân với tayNhư da với thịt, như cây với cành.- Anh em đi vắng rồi, chị ạ!c] Với mỗi nhóm từ ghép dưới đây, em hãy phân thành hai loại từ ghép cónghĩa phân loại và từ ghép có nghĩa tổng hợp:- học tập, học đòi, học hành, học gạo, học lỏm, học hỏi, học vẹt.- anh cả, anh họ, anh em, anh trai, anh rể, anh chị, anh ruột, anh nuôi.- bạn học, bạn đường, bạn đời, bạn bè, bạn hàng, bạn hữu, bạn vàng.9. Mùa đơng, giữa ngày mùa, làng q tồn màu vàng, những màu vàng rấtkhác nhau… Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vànghoe… Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại nở năm cánhvàng tươi… Dưới sân, rơm và thóc vàng giịn. Quanh đó, con gà, con chócũng vàng mượt .[Tơ Hồi]a] Phân biệt nghĩa của các từ in nghiêng trong đoạn văn trên.b] Tìm thêm những từ chỉ màu sắc khác được cấu tạo theo mẫu tính từ + xnói trên.[ví dụ : trắng xố, trắng tinh…; xanh ngắt, xanh lè…]10. Phân tích giá trị biểu hiện, biểu cảm của những từ láy trong đoạn thơ sau:Đồng chiêm phả nắng lên khơng,Cánh cị dẫn gió qua thung lúa vàng.Gió nâng tiếng hát chói changLong lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.[Nguyễn Duy]11. Phân biệt nghĩa các từ láy sau: nhỏ nhắn, nhỏ nhoi, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen,nhỏ nhít.12. Các từ láy dưới đây có điểm nào giống nhau về cấu tạo và về nghĩa: khấpkhểnh, nhấp nhô, lấp ló, lập l, thập thị, bập bùng, thấp thống…13. Các từ: ồn ã, ấm áp, êm ái, êm ắng, oi ả, ấm ức, cuống quit, cập kê, cò kè… có phải từ láy khơng, Vì sao? Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 314. Phân biệt nghĩa của hai từ trong từng cặp từ sau: nhỏ / nhỏ nhắn; lạnh /lạnh lùng; run / run rẩy. Anh [chị] có nhận xét gì về sự hình thành nghĩa củacác từ láy từ các hình vị gốc?15. Nghĩa của các từ láy tư dưới đây có gì giống và khác so với từ láy đôitương ứng:- lếch thếch - lếch tha lếch thếch- thỏ thẻ - thỏ thà thỏ thẻ16. Xác định nghĩa và phân các từ ghép sau thành hai loại: anh hùng, anhhào, anh thư, anh minh, anh dũng, anh linh, anh kiệt, anh quân, anh hoa.17. a. Phân biệt từ láy và từ ghép .b. Các từ sau đây là từ láy hay từ ghép ? Vì sao ?[1] đu đủ, thằn lằn, chơm chơm, cào cào, ba ba.[2] nhí nhảnh, thong thả, đủng đỉnh, róc rách.[3] cây cối, máy móc, thịt thà, chim chóc, chùa chiền.[4] thơm thảo, cười cợt, mệt mỏi, nhỏ nhẹ, phố phường, châm chọc,phương hướng, quanh co, cười cợt, đất đai, đền đài, gậy gộc, gầy guộc, chánchê.[5] cẩn thận, hốt hoảng, ân cần, khẩn khoản, năn nỉ, tha thiết, khoan khoái.[6] chợ búa, gà qué, tre pheo, bếp núc, đường sá, cơm nước, chó má.[7] vui mừng, vui vẻ, vui lòng, vui nhộn, vui sướng, vui chân, vui thú, vuithích.18. Tìm nét nghĩa chung của các từ có cùng khn vần ít [khít, sít], ăn [xinhxắn, vng vắn], ấp [thấp thống, thập thị], iếc [học hiếc, cơm kiếc].NGHĨA CỦA TỪ TIẾNG VIỆTA. NỘI DUNG BÀI HỌCI - Nghĩa của từ1. Nghĩa của từ là gì?Khi nghiên cứu vấn đề nghĩa của từ [ở đây chỉ đề cập nghĩa từ vựng]người ta thấy có nhiều yếu tố liên quan đến việc hình thành nghĩa của từ như:hình thức ngữ âm của từ, sự vật được gọi tên, khái niệm được biểu thị; nhữngyếu tố thuộc hệ thống ngôn ngữ chi phối liên quan đến nghĩa của từ; tình cảmthái độ, tư tưởng của người sử dụng ngôn ngữ; văn cảnh mà từ xuấthiện…Trong các nhân tố nói trên, những nhân tố được coi là quan trọng nhất Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3liên quan đến việc hình thành nghĩa của từ là sự vật, hiện tượng được gọi tên,khái niệm được biểu thị và những yếu tố thuộc hệ thống ngơn ngữ. Có thểhình dung q trình hình thành nghĩa của từ như sau: sự vật hiện tượng trongthực tế khách quan phản ánh vào tư duy con người thành các khái niệm. Cáckhái niệm ấy đi vào hệ thống ngơn ngữ, được ngơn ngữ hóa, trở thành nghĩacủa từ. Có thể nêu định nghĩa như sau: Nghĩa của từ là khái niệm về sự vật,hiện tượng trong thực tế khách quan được phản ánh vào trong ngôn ngữ,được ngôn ngữ hoá.2. Các thành phần ý nghĩa trong từMột trong những nhiệm vụ chủ yếu của từ vựng - ngữ nghĩa học lànghiên cứu, miêu tả và hướng dẫn cách dùng nghĩa của các từ trong từ vựngcủa các ngôn ngữ cụ thể, trước hết là nghĩa từ vựng [nghĩa của thực từ].Nghĩa của từ không phải là một khối khơng phân hố, phân lập mà nólà một hợp thể, phức thể gồm một số thành phần ý nghĩa sau: nghĩa biểu vật,nghĩa biểu niệm và nghĩa biểu thái.2.1. Nghĩa biểu vậtĐể hình dung nghĩa biểu vật và biểu niệm, ta có thể bắt đầu bằng ví dụsau: Một người mẹ nói với đứa con ba tuổi: Bé đến cái bàn, lấy cho mẹ cái liuống nước. Em bé đã đi đến bàn chứ không đến tủ hoặc giường, lấy đúng cáili chứ không lấy quyển sách hoặc quyển vở. Như vậy, bé đã nắm được nghĩabiểu vật của từ bàn, từ li. Nhưng nếu hỏi bé: Bàn là gì? Li là gì? thì bé khơnghiểu được. Điều đó có nghĩa là bé không nắm được nghĩa biểu niệm của từbàn: đồ dùng, làm bằng gỗ hoặc đá, có mặt phẳng, có chân, dùng để ăn uống,làm việc hoặc để đồ đạc. Như vậy, nghĩa mà em bé hiểu được theo tư duy trựcquan, tư duy cụ thể chính là nghĩa biểu vật.Nghĩa biểu vật của từ được con người nhận biết từ rất sớm, là loại nghĩamà trẻ em làm quen và tiếp xúc đầu tiên. Còn nghĩa biểu niệm của từ phải đếnmột độ tuổi nào đó, khi con người có khả năng phân biệt các thuộc tính bảnchất và không bản chất của sư vật, hiện tượng; biết tách những thuộc tính bảnchất ra khỏi những thuộc tính khơng bản chất trong q trình nhận thức sựvật, hiện tượng của thế giới khách quan, nghĩa là thoát được lối tư duy trựcquan cụ thể thì trong nhận thức mới dần dần hình thành nghĩa biểu niệm củatừ. Nghĩa này được hình thành trong quá trình tư duy trừu tượng. Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3Nghĩa biểu vật là thành phần ý nghĩa của thực từ khi mà các thực từthực hiện chức năng định danh nghĩa biểu vật của từ như một mảnh của hiệnthực ngồi ngơn ngữ được đưa vào hệ thống ngữ nghĩa của ngôn ngữ.Ý nghĩabiểu vật không phải là các sự vật, hiện tượng, hành động, tính chất…mà nóchỉ gợi ra các sự vật, hiện tượng, hành động, tính chất…Nghĩa biểu vật có tính khái qt [trừ các danh từ riêng với vai trò gọitên người, sự vật]. Nghĩa biểu vật đều gọi tên cả một chủng loại, sự vật, hànhđộng, tính chất...của hiện thực ngồi ngơn ngữ.2.2. Nghĩa biểu niệmNghĩa biểu niệm là thành phần ý nghĩa của các thực từ để biểu thị nhữnghiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng, hành động, tính chất…đượcý nghĩa biểu vật của từ gợi ra. Nói cách khác, ý nghĩa biểu niệm biểu thị kháiniệm về sự vật, hiện tượng, hành động, tính chất của hiện thực ngồi ngơnngữ.Nghĩa biểu niệm của từ có thể phân định, chia tách được thành phần nhỏ.Mỗi phần nhỏ ấy là một nét nghĩa, tập hợp các nét nghĩa ấy lại ta có một cấutrúc biểu niệm của từ. Cách trình bày miêu tả các nét trong một cấu trúc nghĩabiểu niệm của từ như sau [mỗi nét nghĩa được đặt trong một dấu ngoặc đơn]:- đi: [hoạt động dời chỗ từ A đến B] [bằng chân] [tốc độ bình thường][hai chân khơng đồng thời nhấc lên].- cứng: [chỉ tính chất vật lí] [khơng dễ biến dạng, phá vỡ trước tác độngcủa một lực bên ngoài].Để phân biệt nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm của từ có thể xem xét mộtsố thí dụ sau: Từ mẹ có nghĩa biểu vật chỉ người đàn bà có con, nói trong quanhệ với con.[Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê,1994, tr 604].Nghĩa biểu niệm của từ mẹ gồm các nét nghĩa sau: [người], [nữ], [trưởngthành], [có quan hệ hơn nhân], [đã có con, nói trong quan hệ với con].Trong câu “Trẻ con [1] là trẻ con [2], trẻ con [1] có nghĩa biểu vật là gọichung những con người được xã hội phân định là trẻ con để phân biệt vớingười lớn. Ở ví trí thứ [2], trẻ con có nghĩa biểu niệm: [độ tuổi], [đặc điểmtâm sinh lí].2.3.Nghĩa biểu thái [ nghĩa biểu cảm] Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3Nghĩa biểu thái phản ánh quan hệ của người sử dụng đối với từ; nói cụthể hơn, phản ánh tình cảm, xúc cảm, thái độ của nguời sử dụng ngơn ngữ.Vídụ: Các từ chết, hy sinh, bỏ mạng, từ trần…giống nhau về nghĩa biểu vật,biểu niệm [biểu thị trạng thái khơng cịn sống nữa] nhưng khác nhau về nghĩabiểu thái [thái độ kính trọng khi dùng từ hy sinh với người bỏ mình vì đấtnước, thái độ khinh thường, ghét bỏ khi dùng từ bỏ mạng…].II. Từ nhiều nghĩa1.Tính nhiều nghĩa của từTrong q trình phát triển của xã hội, con người luôn luôn tạo ra các sựvật mới, phát hiện ra các hiện tượng đặc điểm, tính chất mới của tự nhiên vàxã hội. Do đó, bộ phận từ vựng của ngôn ngữ phải dùng đến những cách thứckhác nhau để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm, tính chất, mới ấy.Bộ phận từ vựng của ngơn ngữ phát triển khả năng biểu thị đó bằng hai cách:thứ nhất, tạo ra những từ mới hoàn tồn [với hình thức âm thanh mới để biểuthị nghĩa mới]; thứ hai thêm nghĩa mới cho những từ có sẵn. Cách thứ hai nàycòn gọi là con đường chuyển nghĩa hoặc cịn gọi là con đường đa nghĩa hốcủa từ. Q trình đa nghĩa hố của từ vựng đã tạo ra cho ngơn ngữ các từnhiều nghĩa [cịn gọi là từ đa nghĩa].2. Từ nhiều nghĩa trong tiếng Việt2.1. Khái niệmTừ nhiều nghĩa là từ biểu thị từ hai ý nghĩa trở lên mà các nghĩa đócó quan hệ với nhau, lập thành một kết cấu ngữ nghĩa của từ. Ví dụ:Từ chạy có 5 nghĩa, được sắp xếp theo trình tự sau:- Hoạt động dời chỗ bằng chân, với tốc độ cao: chạy việt dã, chạy thi.- Hành động trốn chạy sự nguy hiểm một cách gấp gáp: chạy giặc.- Hành động tìm kiếm một cách vất vả: chạy ăn, chạy việc.- Hoạt động điều khiển, vận hành máy móc: Chị mai chạy 12 máy trongmột ca.- Sự vật hoạt động suôn sẻ: đồng hồ chạy, máy chạy.Từ miệng có các nghĩa sau: Bộ phận hình lỗ trên mặt người hay ởphần trước của đầu động vật, dùng để ăn uống, nói hoặc kêu, hót [miệngngười, miệng trâu, miệng chim…].Từ nghĩa gốc đó, từ miệng có thêm nghĩa thứ hai: chỉ lời nói, dư luậnxa hội. Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3Ví dụ: - Bà ấy thật lắm miệng.- Miệng thế gian như làn sóng bể.Từ miệng ở nghĩa thứ 3 cũng liên quan đến nghĩa gốc nói trên: phầntrên cùng, chỗ thơng ra với bên ngồi của đồ vật, có chiều sâu [miệng chén,miệng giếng…]. Nghĩa thứ 4: Chỉ số nhân khẩu trong gia đình [Nhà có bảymiệng ăn].Từ nhiều nghĩa thể hiện quy luật tiết kiệm vô cùng kì diệu của ngơnngữ. Sự tồn tại của từ nhiều nghĩa góp phần giải quyết mâu thuẩn giữa cái vôhạn những sự vật hiện tượng trong thực tế khách quan cần được ngôn ngữbiểu thị với cái hữu hạn của những phương tiện ngôn ngữ. Từ nhiều nghĩa lànhững từ có tần số xuất hiện cao, được sử dụng nhiều nhất trong đờisống.Trong tiếng Việt, từ nhiều nghĩa thường là những từ đơn âm, những từvốn có từ lâu đời.Gắn liền với sự phân biệt các thành phần ý nghĩa trong nghĩa từ vựngcủa từ [nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái], có thể phân biệt hiệntượng nhiều nghĩa thành nhiều nghĩa biểu vật, nhiều nghĩa biểu niệm như sau:* Hiện tượng nhiều nghĩa biểu vậtTừ mũi có nhiều nghĩa biểu vật:1- Bộ phận của cơ quan hô hấp ở động vật: mũi người, mũi thỏ…2- Phần nhọn của vũ khí: mũi dao, mũi súng…3- Phần trước của tàu thuyền: mũi thuyền, mũi tàu…4- Phần đất nhô ra ngoài biển: mũi Cà Mau, mũi Né…5- Đơn vị quân đội: mũi quân.Căn cứ để xác định nhiều nghĩa biểu vật là các phạm vi sự vật, hiệntượng khác nhau được biểu thị. Ở đây cần lưa ý rằng việc tách các nghĩabiểu vật, xác định ranh giới các nghĩa biểu vật của một từ chỉ mang tính tươngđối.* Hiện tượng nhiều nghĩa biểu niệm: Một từ có khả năng diễn đạtnhiều khái niệm, có thể nói rằng từ ấy có nhiều nghĩa biểu niệm.Ví dụ:Từ đứng có nhiều nghĩa biểu niệm sau:1. Chỉ tư thế,trạng thái, thân hình phẳng góc với mặt phẳng, trên hai chân.Ví dụ: Kẻ đứng người ngồi.2. Chỉ hoạt động, tự tác động, làm cho mình dừng lại.Ví dụ: Đang đi sao bỗng đứng lại thế? Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 33. Chỉ đặc điểm, thẳng góc, khơng nghiêng lệch.Ví dụ: Cây cột này chơn rất đứng.2.2. Phân loại các nghĩa trong từ nhiều nghĩaCó nhiều cách phân loại, ứng với những quan điểm, những tiêu chíphân loại khác nhau.a.Phân loại theo quan điểm lịch đại [phân loại theo quá trình phát triển, biếnđổi của từ].Theo cách này, người ta chia các nghĩa khác nhau của từ nhiềunghĩa thành hai loại: nghĩa gốc và nghĩa phái sinh [nghĩa nhánh].* Nghĩa gốc: nghĩa đầu tiên của từ, là khái niệm đầu tiên mà từ biểu thị.Ví dụ:- Từ “đầu” có nghĩa gốc là: bộ phận trên hết hoặc trước hết của thânthể người hoặc động vật, trong đó chứa “bộ não”.- Từ “ xuân” có nghĩa gốc: mùa đầu tiên của một năm.Có những từ đến nay vẫn giữ nguyên nghĩa gốc: thẻ là mảnh tre dài, hẹp,mỏng dùng để viết chữ vào đó [khi chưa có giấy].* Nghĩa nhánh [nghĩa phái sinh] là nghĩa xuất hiện sau nghĩa gốc vàđược hình thành theo cơ sở nghĩa gốc. Ví dụ:- Từ “đầu” có nghĩa nhánh sau:+ Chỉ bộ phận trên cùng của sự vật [đầu súng, đầu van].+ Chỉ bộ phận trên cùng và trước hết [đầu đề, đầu bảng, câu mở đầu].+ Chỉ vị trí danh dự, điều khiển [đầu đàn, đứng đầu, cầm đầu].+ Chỉ trí tuệ [đầu não, đầu óc, đương đầu].- Từ “thẻ ” có các nghĩa nhánh sau:+ Vật chứng nhận địa vị xã hội của một người [thẻ ngà: mảnh ngà cóghi chức tước phẩm hàm của quan lại phong kiến đeo trước ngực].+ Giấy chứng nhận cho người [thẻ sinh viên, thẻ độc giả, thẻ đảng viên].b. Phân loại theo quan điểm đồng đạiCách phân loại này dựa vào đặc trưng, tính chất của các nghĩa hiệnđang được dùng của từ về khả năng hoạt động tự do [hay hạn chế], khả năngkết hợp cao [hay thấp] phạm vi sử dụng rộng [hay hẹp] các nghĩa này. Theocách này, có ba loại nghĩa: nghĩa chính, nghĩa phụ và nghĩa tu từ.- Nghĩa chính: là nghĩa cơ bản, làm nền tảng cho sự phát triển của từ,là nghĩa hoạt động tự do, có tính chất độc lập, khơng hoặc ít lệ thuộc vào văn Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3cảnh, có khả năng kết hợp rộng nhất trong một thời đại nhất định. [SGK TiếngViệt lớp 5 gọi đây là nghĩa đen].Một số ví dụ về nghĩa gốc:+ chân: chỉ chi trước của người, động vật+ vàng: thứ kim loại q, bền vững, có màu vàng.+ chín: chỉ trạng thái tốt của quả cây.- Nghĩa phụ: là nghĩa đã được cố định hoá, được thể hiện trong cáctổ hợp có tính chất cố định nằm trong hệ thống ngữ nghĩa của ngôn ngữ. [SGKTiếng Việt lớp 5 gọi đây là nghĩa bóng].Một số ví dụ về nghĩa bóng:1] Từ “chân” có các nghĩa phụ sau:+ Bộ phận dưới của đồ vật: chân bàn, chân ghế.+ Vị trí dưới cùng để định hình sự vật: chân núi, chân trời, chân mây.2] Từ “vàng” có các nghĩa phụ sau:+ Q, đáng trân trọng: tấm lịng vàng, bạn vàng.+ Lời thề: lời đá vàng.c. Nghĩa tu từ là nghĩa tồn tại nhất thời trong một câu nói cụ thể nào đó, mangtính sáng tạo của người viết, được hình thành trên cơ sở nghĩa chính và nghĩaphụ [chủ yếu theo hai phương thức chuyển nghĩa là ẩn dụ và hoán dụ].Một số ví dụ về nghĩa tu từ:-Từ “hoa” trong Truyện Kiều, ngồi các nghĩa chính và nghĩa nhánh,cịn có nghĩa tu từ chỉ nàng Kiều trong câu thơ sau:- Thà rằng liều một thân conHoa dù rã cánh lá còn xanh cây.- Rộng thương cỏ nội hoa hènChút thân bèo bọt dám phiền mai sau.-Từ “xuân” trong câu thơ sau được Tố Hữu dùng với nghĩa tu từ “chỉchế độ xã hội chủ nghĩa, cuộc sống mới ”:“Xuân ơi xuân em mới đến dăm nămMà cuộc sống đã tưng bừng ngày hội ”Một nghĩa tu từ nào đó khi được nhiều người thừa nhận và sử dụng thìnó được xã hội hoá, dần trở thành nghĩa nhánh của từ và đi vào cấu trúc ngữnghĩa cố định của từ trong ngôn ngữ.III. Các trường nghĩa Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 31. Khái niệmTheo lối chiết tự thì trường là một tập hợp các từ, nghĩa là quan hệ ngữnghĩa giữa các từ trong tập hợp từ ấy. Trường nghĩa là tập hợp các từ căncứ vào một nét đồng nhất nào đó về ngữ nghĩa. Mỗi trường nghĩa là một hệthống nhỏ, nằm trong hệ thống lớn là hệ thống từ vựng của một ngôn ngữ.2. Các loại trường nghĩaCó thể phân loại trường nghĩa theo hai bước. Trước hết dựa vào haikiểu quan hệ cơ bản trong ngơn ngữ là quan hệ tuyến tính [quan hệ kết hợptheo chiều ngang] và quan hệ trực tuyến [quan hệ dọc], người ta chia cáctrường nghĩa thành hai loại: trường nghĩa ngang [trường nghĩa tuyến tính] vàtrường nghĩa dọc [trường ngữ trực tuyến]. Thứ hai, trong trường nghĩa dọc cóhai trường nghĩa nhỏ là trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm. Phốihợp trường nghĩa ngang và trường nghĩa dọc ta có trường nghĩa liên tưởng.2.1. Trường nghĩa biểu vật [trường sự vật, trường ý niệm]Trường nghĩa biểu vật là một tập hợp các từ cùng biểu thị một phạm visự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan. Cơ sở để xác lập trường nghĩabiểu vật là sự đồng nhất nào đó trong ý nghĩa biểu vật của các từ.Ví dụ 1: Trường nghĩa biểu vật về người. Đây là một trường nghĩa rấtlớn, bao gồm trong nó nhiều trường nghĩa nhỏ hơn. Chẳng hạn:+ Tên gọi người theo lứa tuổi: trẻ con, thiếu niên, thanh niên, người caotuổi…+ Tên gọi người theo giới tính: phụ nữ, đàn ông, đàn bà, chị, anh, cô,chú, bác…+ Tên gọi người theo nghề nghiệp: nông dân, công nhân, bộ đội, vănnghệ sĩ…+ Tên gọi theo các bộ phận cơ thể của người: đầu, thân, chân, tay, mặt…+ Tên gọi các hoạt động của người: ăn, nói, suy nghĩ, yêu, ghét…+ Tên gọi các phẩm chất của người: anh dũng, trung thực, nhân hậu, thậtthà…Ví dụ 2: Trường nghĩa biểu vật về động vật.+ Động vật nói chung:- Tên gọi các lồi: chó, gà, lợn, trâu, bị….- Về giống: đực, cái, trống, mái…+ Bộ phận cơ thể: đầu, mõm, đuôi, nanh, vuốt… Giáo trình “Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt” - Chương 3+ Hoạt động của động vật:- Hoạt động của các giác quan: nhìn, ngửi, đánh hơi…- Hoạt động dời chỗ: chạy, phóng, lao, trườn, vồ…* Nhận xét về trường nghĩa biểu vật:- Trường nghĩa biểu vật mang tính dân tộc. [số lượng từ ngữ trong từngtrường nghĩa biểu vật và đặc trưng, tính chất của những từ ngữ mang đậm dấuấn dân tộc].- Có từ chỉ nằm trong một trường [Ví dụ: các từ nói, giảng, tư duy…chỉ nằm trong trường nghĩa con người; các từ hí, sủa, mõm… chỉ thuộc trườngnghĩa động vật]. Nhưng cũng có những từ [nghĩa biểu vật] có thể nằm trongnhiều loại trường nghĩa khác nhau [Ví dụ: các từ xấu, tốt, to, nhỏ… vừa nằmtrong trường nghĩa con người, vừa nằm trong trường nghĩa chỉ đồ vật…]. Từcàng có nhiều nghĩa biểu vật, càng có ý nghĩa khái quát, tức là phạm vi biểuvật càng rộng thì càng có khả năng xuất hiện trong nhiều loại trường nghĩabiểu vật khác nhau.2.2. Trường nghĩa biểu niệm [trường ngữ nghĩa, trường nghĩa vị]Trường nghĩa biểu niệm là tập hợp các từ có chung một cấu trúc biểuniệm. Cơ sở để xác lập trường nghĩa biểu niệm là sự đồng nhất về ý nghĩabiểu niệm của từ. Ví dụ:- Cấu trúc biểu niệm: [người], [thành viên của gia tộc], [nam], có thểxác lập được trường nghĩa biểu niệm gồm các từ: ông, cha, bác, chú, dượng,chồng, anh…- [hoạt động], [làm liền đối tượng]: vá, nối, can, hàn, khâu…- [dụng cụ lao động], [cầm tay], [dùng để chia cắt]: dao, kéo, liềm, hái…- [dụng cụ lao động], [cầm tay], [dùng để xoi, đục]: đục, khoan, dùi…- [dụng cụ lao động], [cầm tay], [dùng để đánh bắt]: lưới, chài, đó,đăng…* Nhận xét:- Giống như trường nghĩa biểu vật, các trường nghĩa biểu niệm lớn cóthể chia thành các nghĩa biểu niệm nhỏ.- Những từ có nhiều nghĩa biểu niệm, có thể xuất hiện trong nhiều trườngnghĩa biểu niệm khác nhau.

Video liên quan

Chủ Đề