Tại sao không có một sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển Chết

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Hàng Hải

[rule_3_plain]

Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Hàng Hải. Tài liệu được biên soạn nhằm giới thiệu tới các em và quý thầy cô dạng đề thi thử phong phú và nhiều chủng loại. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình học tập của các em. Mời các em cùng tham khảo nhé!

TRƯỜNG THPT HÀNG HẢI

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN: NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC: 2021-2022

[Thời gian làm bài: 90 phút]

ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu văn bản [3đ]:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Nhà em có một giàn giầu

Nhà anh có một hàng cau liên phòng

Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ giầu ko thôn nào?

[Tương tư – Nguyễn Bính]

Câu 1 [0,25đ]: Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 [0,75đ]: Biện pháp nghệ thuật nổi trội trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.

Câu 3 [1đ]: Qua đoạn thơ, em nêu cảm nhận của mình về tình yêu lứa đôi ngày xưa?

II. Làm văn [7đ]:

Câu 1 [2đ]: Nghị luận về câu nói: Sách là người bạn lớn của con người

Câu 2 [5đ]: Cảm nhận về sự sáng sủa, yêu đời của con người Việt Nam qua bài ca dao khôi hài số 1.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 [0,25đ]:

Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát.

Câu 2 [0,75đ]:

– Biện pháp nghệ thuật nổi trội: ẩn dụ [cau, giầu, thôn Đoài, thôn Đông để chỉ người đàn ông và con gái trong tình yêu] và câu hỏi tu từ [Cau thôn Đoài nhớ giầu ko thôn nào?].

– Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ và tình cảm tha thiết dành cho ý trung nhân đồng thời làm cho những câu thơ giàu hình ảnh hơn, lôi cuốn người đọc.

Câu 3 [1đ]:

– Cảm nhận về tình yêu lứa đôi ngày xưa:

+ Họ luôn hướng về người yêu, hướng về nhau.

+ Nỗi nhớ được trình bày thầm kín vô cùng đáng yêu.

II. Làm văn [7đ]:

Câu 1 [2đ]:

Dàn ý nghị luận xã hội về ý kiến Sách là người bạn lớn của con người

1. Mở bài

– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý kiến Sách là người bạn lớn của con người.

2. Thân bài

a. Gicửa ải thích

– Sách: nơi lưu trữ những tri thức từ lâu đời tới hiện nay ở nhiều lĩnh vực không giống nhau giúp con người mở rộng tầm hiểu biết và hoàn thiện bản thân. Đọc sách giúp con người tiếp thu nguồn tri thức, suy nghĩ đúng mực hơn và đủ tri thức để tìm kiếm công việc nuôi sống mình.

b. Phân tích

– Mỗi con người ko thể trưởng thành, mở rộng tầm hiểu biết nếu ko tiếp thu, lĩnh hội tri thức, tri thức được ghi lại, tập trung chủ yếu dưới dạng sách vở.

– Mỗi người cũng có thể san sớt bài học, lan tỏa thông điệp tốt đẹp thông qua sách vở.

– Nếu các thế hệ đi trước ko lưu lại tri thức, bài học vào sách vở thì hiện nay chúng ta sẽ ko có những bài học hữu dụng và xã hội sẽ ko tăng trưởng như hiện giờ.

– Xã hội ko có sách vở, tri thức sẽ chìm trong u tối với sự lỗi thời, những thông điệp tốt đẹp, truyền thống văn hóa ko được lưu truyền từ đời nọ sang đời kia tạo nên bản sắc văn hóa riêng.

– Sách còn giúp con người tiêu khiển, thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng, mỏi mệt.

c. Chứng minh

– Học trò tự lấy dẫn chứng là tầm quan trọng của sách vở đối với đời sống con người.

d. Phản đề

– Trong cuộc sống vẫn còn nhiều người chưa ý thức được tầm quan trọng của sách vở, chưa có ý thức đọc sách, trau dồi tri thức để hoàn thiện bản thân nhưng mà chỉ lười biếng, lệ thuộc vào người khác…

3. Kết bài

– Khẳng định lại tầm quan trọng của sách và rút ra bài học cho bản thân.

Câu 2 [5đ]:

Dàn ý Cảm nhận về sự sáng sủa, yêu đời của con người Việt Nam qua bài ca dao khôi hài số 1

1. Mở bài

– Giới thiệu về ca dao và chùm ca dao khôi hài. Dẫn dắt vào bài ca số 1.

2. Thân bài

a. Lời dẫn cưới của chàng trai:

– Sử dụng giải pháp liệt kê, chàng trai đưa ra một loạt vật dẫn cưới: voi, trâu bò, chuột phệ.

– Lối nói phô trương, thổi phồng, phóng đại: Chàng trai định dẫn cưới bằng những lễ vật rất có trị giá.

→ Chàng trai đang tưởng tượng về một lễ cưới linh đình, sang trọng. Đó là ước mơ của những chàng trai thôn quê về một ngày vu quy khá giả.

– Cách nói giảm dần từ voi – trâu – bò và cuối cùng ngừng lại ở con chuột phệ: Tái tạo lại hành trình từ tưởng tượng tới trở về với hiện thực của chàng trai.

– Thủ pháp tương phản đối lập được sử dụng tài tình, khôn khéo để nói về hiện thực: Dẫn voi – quốc cấm, dẫn trâu – máu hàn, dẫn bò – co gân.

→ Lời giảng giải hợp tình hợp pháp, chính đáng vì lí do chấp hành pháp luật, lo cho sức khỏe họ hàng hai bên chứ ko phải vì chàng trai ko có.

– Chi tiết khôi hài: “Miễn là có thú bốn chân/dẫn con chuột phệ mời dân mời làng”:

+ Thú bốn chân gợi ra hình ảnh những con vật to lớn, có trị giá.

+ Con chuột phệ: Loài vật nhỏ nhỏ, có hại và bị người nông dân ghét bỏ.

+ Sự thất thường của cụ thể: Xưa nay chưa từng thấy người nào mang chuột đi hỏi vợ và cũng ko thể có một con chuột nào to lớn để có thể mời dân mời làng.

→ Chi tiết khôi hài vừa đem lại tiếng cười sảng khoái, vừa trình bày sự vui tươi, hóm hỉnh của chàng trai, một tâm hồn sáng sủa, phóng khoáng, yêu đời.

—[Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy]—

ĐỀ SỐ 2

I. Đọc hiểu văn bản [3đ]:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Cuộc sống riêng ko biết tới điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi tới đâu đi nữa, nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và ngăn nắp. Mảnh vườn này có thể làm chủ sở hữu của nó êm ấm một thời kì dài, nhất là lúc lớp rào xung quanh ko còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người ko thể hạnh phúc với một hạnh phúc mỏng manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối tư nhân ko bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm khát.”

[Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin]

Câu 1 [0,5đ]: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2 [0,75đ]: Nêu nội dung chính của văn bản trên.

Câu 3 [0,75đ]: Xác định giải pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng.

Câu 4 [1đ]: Theo ý kiến riêng của anh/chị, cuộc sống riêng ko biết tới điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì?

II. Làm văn [7đ]:

Câu 1 [2đ]: Nghị luận xã hội về cho và nhận trong cuộc sống.

Câu 2 [5đ]: Hóa thân thành cá bống kể lại chuyện Tấm Cám.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 [0,5đ]:

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận.

Câu 2 [0,75đ]:

Văn bản cho ta thấy trị giá thực sự của hạnh phúc, hạnh phúc ko dựa vào những thứ mỏng manh dễ vỡ nhưng mà dựa vào những yếu tố bền chặt bên trong.

Câu 3 [0,75đ]:

– Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích: so sánh.

– Tác giả so sánh cuộc sống riêng giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và ngăn nắp. Biện pháp nghệ thuật này giúp độc giả dễ dàng tưởng tượng ra vấn đề tác giả muốn nói tới và làm cho câu văn sinh động hơn, giàu hình ảnh hơn.

Câu 4 [1đ]:

– Cuộc sống riêng ko biết tới điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra nhiều tác hại: nó làm cho con người tự giới hạn, tự thu hẹp mình vào ko gian nhất mực, ko hòa nhập với toàn cầu bên ngoài, ko khám phá được những điều thú vị, mới mẻ của cuộc sống…

– Ngoài ra, học trò có thể tự thông minh thêm ý kiến của mình. Giáo viên xem xét hợp pháp vẫn tính điểm.

II. Làm văn [7đ]:

Câu 1 [2đ]:

Dàn ý Nghị luận xã hội về cho và nhận

1. Mở bài

– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: cho và nhận.

2. Thân bài

a. Gicửa ải thích

– “Cho”: tức là cho đi, trao đi tình cảm, sẵn sàng hỗ trợ những mảnh đời xấu số, những người gặp trắc trở trong cuộc sống.

– “Nhận”: là chấp thuận việc làm, tình cảm nhưng mà người khác dành cho mình.

– “Cho và nhận” là một thông điệp ý nghĩa: trong cuộc sống, con người cần biết trao đi tình cảm, đùm bọc, mến thương, hỗ trợ những người khó khăn. Khi trao đi những điều quý giá đấy chúng ta sẽ nhận lại tình mến thương, niềm hạnh phúc, an yên trong tâm hồn và cả những sự hỗ trợ từ người khác.

b. Bàn luận

– Cuộc sống còn có nhiều mảnh đời khó khăn, hỗ trợ họ làm cho xã hội tăng trưởng tốt hơn, họ sẽ đỡ đi phần nào thiếu thốn; hơn nữa lại trình bày được hơi ấm tình người.

– Khi chúng ta trao cho người khác bất kỳ điều gì, ta sẽ cảm thấy thanh thản, hạnh phúc hơn.

– Hành động cho đi, hỗ trợ người khác sẽ lan tỏa những thông điệp tốt đẹp ra toàn xã hội, mọi người sẽ có suy nghĩ tích cực, tốt đẹp và nhân văn hơn.

c. Mở rộng vấn đề

– Trong cuộc sống có nhiều tấm gương về sự “cho đi”, hỗ trợ người khác.

[Học trò tự tìm dẫn chứng chứng minh cho luận điểm này].

d. Phản đề

– Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều người vô cảm, lãnh đạm trước sự cực khổ, xấu số của người khác; ích kỉ chỉ biết tới bản thân mình; chỉ muốn nhận những điều tốt đẹp của người khác nhưng mà ko muốn cho đi

3. Kết bài

– Khái quát lại vấn đề và liên hệ bản thân.

—[Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy]—

ĐỀ SỐ 3

I. Đọc hiểu văn bản [3đ]:

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

19.5.1970

Được thư mẹ…

Mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng mến thương, như những dòng máu chảy về trái tim khát khao thương nhớ của con. Ôi! Có người nào hiểu lòng con ước ao được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát tới mức nào ko? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước chân lên chiếc oto đưa con vào trục đường bom đạn. Nhưng con vẫn ra đi vì lí tưởng. Ba năm qua, trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết nhưng mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc mến thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc bên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vỗ tới cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con ko một phút nào nguôi cả.

[Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005]

Câu 1 [0,5đ]: Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?

Câu 2 [0,5đ]: Đọc đoạn nhật kí trên, cụ thể nào khiến anh/chị xúc động nhất? Vì sao?

Câu 3 [0,75đ]: Qua đoạn trích, nỗi nhớ của thầy thuốc Đặng Thùy Trâm được hiện lên như thế nào?

Câu 4 [1,25đ]: Anh/chị nghĩ gì về sự hi sinh của những người trẻ tuổi trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc?

II. Làm văn [7đ]:

Câu 1 [2đ]: Gieo hành động, bạn sẽ gặt thói quen, gieo thói quen bạn sẽ gặt tính cách, gieo tích cách bạn sẽ gặt số phận.

Câu 2 [5đ]: Đọc truyện Tấm Cám, anh [chị] suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. Đọc hiểu văn bản

Câu 1 [0,5đ]:

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: biểu cảm.

Câu 2 [0,5đ]:

Học trò tự lựa chọn cụ thể khiến mình xúc động nhất và lí giải.

Câu 3 [0,75đ]:

Qua đoạn trích, nỗi nhớ của thầy thuốc Đặng Thùy Trâm được hiện lên: nhớ về tiếng nói của miền Bắc mến thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả, nhớ hàng lim xào xạc bên đường Đại La, tiếng sóng sông Hồng, cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô.

Câu 4 [1,25đ]:

– Cảm tưởng vềsự hi sinh của những người trẻ tuổi trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc:

+ Họ là những người dũng cảm: ở khắp mọi miền tổ quốc dù giàu hay nghèo dù trai hay gái, dù bao nhiêu tuổi cũng sẵn sàng đứng lên đấu tranh giành lại độc lập tự do cho dân tộc.

+ Họ là những người yêu cảm: kết đoàn, hỗ trợ, san sẻ với nhau. Họ luôn nhớ và hướng về quê hương, gia đình, người thân của mình,…

II. Làm văn [7đ]:

Câu 1 [2đ]:

Dàn ý Gieo hành động, bạn sẽ gặt thói quen, gieo thói quen bạn sẽ gặt tính cách, gieo tích cách bạn sẽ gặt số phận

1. Mở bài

– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Gieo hành động, bạn sẽ gặt thói quen, gieo thói quen bạn sẽ gặt tính cách, gieo tích cách bạn sẽ gặt số phận.

2. Thân bài

a. Gicửa ải thích

– “Thói quen” là lối sống, cách sống biểu thị của mỗi con người qua hành vi bên ngoài được lặp đi lặp lại.

– “Tính cách” là đặc điểm tâm lí ổn định biểu thị qua hành vi và hành động bên ngoài, nội tâm bên trong con người.

– “Số phận” là cuộc đời, vận hạn nhưng mà mỗi con người phải trải qua trong vòng tuần hoàn của mình.

– Ý nghĩa câu nói: khuyên nhủ con người ta hãy sống, tạo lập cho bản thân mình những thói quen tốt, rèn luyện những đức tính, phẩm chất tốt đẹp để tạo điều kiện cho cuộc sống của mình trở thành xinh xắn, tích cực hơn và gặp phải nhiều điều may mắn, tốt đẹp trong cuộc sống.

—[Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy]—

ĐỀ SỐ 4

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU [3,0 điểm]

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 tới Câu 4

HAI BIỂN HỒ

Người ta bảo ở bên Paletxtin có hai biển hồ. Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, ko có một sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ ko có một loài cá nào có thể sống nổi nhưng mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai người nào cũng đều ko muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là biển Galilê. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được và cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tươi tốt nhờ nguồn nước này.

Nhưng điều kì lạ là cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình nhưng mà ko san sớt nên nước trong biển Chết trở thành mặn chát. Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người.

Một định lí trong cuộc sống nhưng mà người nào cũng nhất trí: một ánh lửa sẻ chia là một ánh lửa lan tỏa. Một đồng tiền kinh doanh là một đồng tiền sinh lợi. Đôi môi hé mở mới thu thu được nụ cười. Bàn tay có mở rộng trao ban, tâm hồn mới tràn trề thú vui sướng.

Thật xấu số cho người nào cả cuộc đời chỉ biết giữ riêng cho mình. Sự sống trong họ rồi cũng sẽ chết dần chết mòn như nước trong lòng biển Chết.

[Theo Cửa sổ tâm hồn]

Câu 1: Xác định những phương thức biểu đạt trong văn bản trên. [0,5 điểm]

Câu 2: Cho biết điểm giống nhau và không giống nhau giữa biển hồ Galile và biển hồ Chết. [1,0 điểm]

Câu 3: Anh/chị hãy đặt một nhan đề khác cho văn bản. [0,5 điểm]

Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn [5 – 7 dòng] trình diễn suy nghĩ của anh/chị về lối sống chỉ biết giữ cho riêng mình. [1,0 điểm]

PHẦN II. LÀM VĂN [7,0 điểm]

Câu 1: [2,0 điểm]

Trong truyện cổ tích Tấm Cám, nhân vật Tấm đã hóa thân mấy lần? Cho biết ý nghĩa của sự hóa thân đó.

Câu 2: [5,0 điểm]

Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Tỏ lòng [Thuật hoài] của Phạm Ngũ Lão.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU [3,0 điểm]

1. Những phương thức biểu đạt: tự sự, thuyết minh, mô tả, nghị luận.

2. Điểm giống nhau: cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan.

– Điểm không giống nhau:

+ Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình nhưng mà ko chia sẻ nên nước trong biển Chết trở thành mặn chát.

+ Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người.

[Thí sinh có thể trả lời: ko có một sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ Chết. Ngược lại, biển hồ Galilê mang lại sự sống cho tự nhiên, con người,…]

3. Đặt lại nhan đề: Cho và nhận; Lối sống cao thượng; Bài học từ hai biển hồ,…

4.

– Yêu cầu hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn, quy định về số câu, các câu văn liên kết chặt chẽ với nhau làm nổi trội chủ đề chung.

– Yêu cầu nội dung: Đây là dạng đề mở, thí sinh có thể trình diễn suy nghĩ riêng của mình về lối sống chỉ biết giữ cho riêng mình. Nhưng cách trình diễn phải thuyết phục, tập trung làm rõ vấn đề, tránh lan man, ko rõ trọng tâm. Giám khảo cần căn cứ vào thực tiễn bài làm của học trò để cho điểm. Dưới đây là một vài gợi ý cơ bản:

+ Lối sống chỉ biết giữ cho riêng mình là gì?

+ Lối sống đó được biểu thị như thế nào?

+ Sống chỉ biết giữ cho riêng mình để lại hậu quả như thế nào?

+ Nên phê phán hay ngợi ca lối sống?

+ Bài học?

* Xem xét: Nếu ko viết đúng hình thức đoạn văn chỉ cho 0,5 điểm.

PHẦN II. LÀM VĂN [7,0 điểm]

Câu 1: [2,0 điểm] Trong truyện cổ tích Tấm Cám, nhân vật Tấm đã hóa thân mấy lần? Cho biết ý nghĩa của sự hóa thân?

1. Trong truyện cổ tích Tấm Cám, nhân vật Tấm đã trải qua bốn lần hóa thân: chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị.

2. Ý nghĩa của sự hoá thân

– Thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của Tấm trước sự vùi dập của mẹ con Cám.

– Thể hiện mong ước về sự công bình, về sự thắng lợi của cái thiện và cái đẹp theo quan niệm dân gian.

—[Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy]—

ĐỀ SỐ 5

I. Đọc – hiểu: [3,0 điểm]

Đọc kỹ văn bản sau và trả lời câu hỏi:

…Quê hương là cầu tre nhỏ

Mẹ về nón lá nghiêng che

Là hương hoa đồng cỏ nội

Bay trong giấc ngủ đêm hè

Quê hương là vòng tay ấm

Con nằm ngủ giữa mưa đêm

Quê hương là đêm trăng tỏ

Hoa cau rụng trắng ngoài thềm

Quê hương là vàng hoa bí

Là hồng tím giậu mùng tơi

Là đỏ đôi bờ dâm bụt

Màu hoa sen trắng tinh khôi

Quê hương mỗi người chỉ một

Như là chỉ một mẹ thôi

Quê hương có người nào ko nhớ…

[Trích “Quê hương”- Đỗ Trung Quân]

1. Nêu nội dung đoạn thơ? Qua đó, em có cảm nhận gì về tình cảm của Đỗ Trung Quân với quê hương [1,0 điểm]

2. Chỉ ra phương thức biểu đạt cơ bản của đoạn thơ [0,5 điểm]

3. Xác định giải pháp tu từ cơ bản của đoạn thơ và nêu tác dụng của nó [0,5 điểm]

4. Viết đoạn văn [khoảng từ 7 tới 10 câu] bộc bạch tình cảm của anh/ chị với quê hương non sông. [1,0 điểm]

Phần II. Làm văn [7,0 điểm]

Câu 1. [3,0 điểm]

Thể hiện mình là nhu cầu của thế hệ học trò.

Hãy viết một vãn bản nghị luận [khoảng 400 từ] trình diễn suy nghĩ của anh [chị] về cách trình bày bản thân trong môi trường học đường.

Câu 2. [4,0 điểm]

Cảm nhận về bài thơ sau:

Múa giáo non sông trải mấy thu

Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu

Công danh nam tử còn vương nợ

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.

[“Tỏ lòng” – Phạm Ngũ Lão – Sách Ngữ văn 10, tập I, tr.115, 116]

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1 [1,0 điểm]

– Nội dung của đoạn thơ: Quê hương hiện thân trong những thứ bình dị, thân yêu nhưng hàm chứa nhiều ý nghĩa nhân sinh thâm thúy và cao cả. [0,5 điểm]

– Tình cảm của thi sĩ đối với quê hương: Yêu quý, tự hào về vẻ đẹp của quê hương. [0,5 điểm]

Câu 2: [0,5 điểm]

– Phương thức biểu đạt cơ bản: Miêu tả.

Câu 3 [0,5 điểm]

– Xác định giải pháp tu từ cơ bản của đoạn thơ: So sánh [0,25 điểm]

– Tác dụng: Nhấn mạnh về những thứ bình dị, thân yêu của quê hương. [0,25 điểm]

—[Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về máy]—

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2021-2022 Trường THPT Hàng Hải. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn tính năng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Tuyên Hóa

470

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Phan Châu Trinh

694

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Gia Định

2014

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Phan Đăng Lưu

1140

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 có đáp án năm 2021-2022 Trường THPT Võ Thị Sáu

1426

Đề cương ôn tập HK1 môn Ngữ văn 10 năm học 2021-2022

448

[rule_2_plain]

#Bộ #đề #thi #HK1 #môn #Ngữ #văn #có #đáp #án #năm #Trường #THPT #Hàng #Hải

Video liên quan

Chủ Đề