Tại sao cán cân bức xạ Mặt Trời trung bình năm của mặt đất giảm dần từ Xích đạo về hai cực

BỘ ĐỀ THI HSG QUỐC GIA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [873.21 KB, 13 trang ]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2011
ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: ĐỊA LÍ
Ngày thi: 11/01/2011
[Gồm 04 trang]

Câu

Ý

Nội dung

1
[3,0
điểm]

a

Tại sao các hoang mạc và bán hoang mạc thường phân bố ở khu vực từ 20o
đến 40o vĩ Bắc và Nam ?
- Kể tên một số hoang mạc phân bố ở khu vực từ 20o đến 40o vĩ Bắc và Nam.
- Nguyên nhân : khu vực này rất khô hạn, do :
+ Vành đai cao áp, dòng giáng từ trên cao khí quyển xuống thống trị,...
+ Hoạt động của dòng biển lạnh ở bờ Tây các lục địa
Giải thích tại sao cán cân bức xạ Mặt Trời trung bình năm của mặt đất giảm
dần từ Xích đạo về hai cực.
- Cán cân bức xạ Mặt Trời của mặt đất là đại lượng biểu thị mối tương quan giữa
năng lượng bức xạ mà bề mặt Trái Đất thu được và chi ra.


- Các nhân tố tác động đến cán cân bức xạ Mặt Trời của mặt đất : tổng lượng bức
xạ của Mặt Trời, tính chất của bề mặt Trái Đất.
- Từ Xích đạo về cực, tổng lượng bức xạ mặt trời giảm do góc tới nhỏ dần.
- Ở khu vực nội chí tuyến, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, tổng
lượng bức xạ Mặt Trời lớn hơn khu vực ngoại chí tuyến.
- Bề mặt Trái Đất ở Cực chủ yếu là băng tuyết nên hầu hết nhiệt Mặt Trời mà
Trái Đất nhận được bị phản hồi, phần còn lại chi vào việc làm tan chảy băng tuyết
; trong khi đó ở Xích đạo, chủ yếu là đại dương, hấp thụ nhiệt lớn.
Phân biệt tỉ số giới tính với tỉ lệ giới tính. Tại sao ở các nước đang phát triển
thường có số nam nhiều hơn nữ ?
- Phân biệt : Tỉ số giới tính : số nam so với 100 nữ. Tỉ lệ giới tính : tương quan
giữa số nam [nữ] so với tổng số dân.
- Giải thích :
+ Ở độ tuổi dưới 15, nam giới chiếm tỉ lệ lớn hơn nữ giới ; từ 65 tuổi trở lên, nữ
giới chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn so với nam giới. Các nước đang phát triển có cơ cấu
dân số trẻ, số người trong nhóm tuổi 0 - 14 nhiều, trên 65 tuổi ít, do đó nam nhiều
hơn nữ.
+ Trình độ phát triển kinh tế, chăm sóc sức khoẻ giới, phong tục, tập quán và tâm
lí xã hội, kĩ thuật y tế, …. tác động đến tỉ số giới [phân tích].
Theo khả năng bị hao kiệt trong quá trình sử dụng của con người, xếp nước
vào loại tài nguyên có thể bị hao kiệt được không ? Tại sao ?
- Theo khả năng bị hao kiệt trong quá trình sử dụng của con người, nước được
xếp vào loại tài nguyên không bị hao kiệt.
- Lượng nước trên Trái Đất rất lớn và luôn được sinh ra thường xuyên trong các
vòng tuần hoàn nước đến mức con người dù sử dụng nhiều vẫn không thể làm
cho chúng cạn kiệt được.

b

2


[2,0
điểm]

a

b

1


3
[3,0
điểm]

a

b

4
[3,0
điểm]

a

b

Giải thích tại sao đất ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ đa dạng.
- Có nhiều loại đất [dẫn chứng].
- Sự hình thành đất trong miền chịu tác động của nhiều nhân tố : đá mẹ, khí hậu,
sinh vật, địa hình, con người,...


- Trong lãnh thổ miền, tác động của các nhân tố hình thành đất khác nhau.
+ Đá mẹ : có nhiều loại khác nhau [đá vôi, đá phiến, trầm tích khác,…], hình
thành các loại đất khác nhau.
+ Khí hậu : nhiệt đới, cận nhiệt, tác động khác nhau đến sự hình thành đất.
+ Sinh vật : có các thảm thực vật khác nhau [dẫn chứng], tác động đến quá trình
hình thành đất khác nhau.
+ Địa hình : đa dạng [dẫn chứng], từ đó hình thành các loại đất khác nhau.
+ Con người : hoạt động của con người làm thay đổi tính chất đất.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước của sông ngòi duyên hải
Nam Trung Bộ.
- Đặc điểm chế độ nước :
+ Có hai mùa nước : mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 8, mùa lũ từ tháng 9 đến tháng
12.
+ Lũ lên rất nhanh và đột ngột.
- Các nhân tố ảnh hưởng :
+ Khí hậu có hai mùa : khô và mưa, mùa mưa lệch về thu đông [từ tháng 9 đến
tháng 12].
+ Sông ngắn và dốc [trừ sông Ba], mưa lớn, bão, lớp phủ rừng bị phá huỷ nhiều.
Phân tích sự thay đổi chế độ nhiệt theo vĩ độ.
- Nhiệt độ trung bình năm càng vào phía nam [về phía vĩ độ thấp] càng tăng [dẫn
chứng], do góc nhập xạ tăng và ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc [chủ
yếu].
- Nhiệt độ trung bình tháng 7 tương đối đồng nhất trong cả nước ; riêng ở đồng
bằng ven biển Trung Bộ và đồng bằng Bắc Bộ cao hơn [nêu dẫn chứng và nguyên
nhân].
- Nhiệt độ trung bình tháng 1 thấp hẳn ở phía bắc và tăng từ bắc vào nam [nêu
dẫn chứng và nguyên nhân].
- Biên độ nhiệt trung bình năm càng vào phía nam càng giảm [nêu dẫn chứng và
nguyên nhân].
Giải thích tại sao có sự khác nhau về loài thực vật ở miền Bắc và Đông Bắc


Bắc Bộ với Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Sự khác nhau :
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ : Trong rừng, loài nhiệt đới chiếm ưu thế, còn
có các loài cận nhiệt và ôn đới [dẫn chứng].
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ : Loài nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế [dẫn
chứng].
- Giải thích :
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ : Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông
lạnh. Có sự di cư của các loài từ Hoa Nam xuống.
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ : Có khí hậu cận xích đạo gió mùa. Các loài
nguồn gốc Mã Lai - Inđônêxia, Ấn Độ - Mianma đến.

2


Nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư ở Đông Nam Bộ.
5
a
Nhận xét
[3,0
- Mật độ dân số cao so với cả nước và các vùng khác : cao hơn mức trung bình
điểm]
của cả nước, chỉ đứng sau Đồng bằng sông Hồng [dẫn chứng].
- Phân bố không đều theo lãnh thổ [dẫn chứng].
- Phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn [dẫn chứng].
b
Giải thích
- Mật độ dân số cao do có nhiều thuận lợi về vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội
[phân tích].
- Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư không giống nhau trong vùng [phân


tích tác động của các nhân tố vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội].
- Các đô thị là nơi tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ, trình độ phát triển
cao hơn. Nông thôn chủ yếu phát triển cây công nghiệp,….
6
a
Phân tích sự phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
[3,0
- Tình hình phát triển :
điểm]
+ Cơ cấu đa ngành [dẫn chứng].
+ Giá trị sản xuất qua các năm tăng nhanh [dẫn chứng].
+ Tỉ trọng giá trị sản xuất so với toàn ngành công nghiệp tăng vững chắc [dẫn
chứng].
+ Tích cực nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường,…
- Điều kiện phát triển :
+ Nguồn lao động dồi dào [phân tích].
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn [phân tích].
+ Nguồn nguyên liệu trong nước đáp ứng một phần [phân tích].
+ Liên doanh với nước ngoài [phân tích].
- Phân bố :
+ Chủ yếu tập trung ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và các thành phố : Hải Phòng,
Nam Định, Đà Nẵng, Cần Thơ.
+ Ngoài ra, dệt may phân bố ở các khu công nghiệp ở Đồng Nai, Bình Dương,
Long An ; công nghiệp giấy ở Phú Thọ, Đồng Nai.
b

Giải thích các hoạt động dịch vụ ở nước ta phân bố không đều
- Các hoạt động dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào phân bố của các đối tượng đòi
hỏi dịch vụ, trước hết là phân bố dân cư.


- Phân bố dân cư và sản xuất ở nước ta không đều, do đó các hoạt động dịch vụ
phân bố không đều [dẫn chứng].
So sánh thế mạnh tự nhiên để phát triển nông nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
7
[3,0 với Tây Nguyên.
Giống nhau
điểm]
a
- Có các cao nguyên và đồi thấp, tạo điều kiện cho phát triển trồng trọt, chăn
nuôi,…[Mộc Châu, Sơn La, Plây Ku, Đăk Lăk,..]
- Đất đai : nhóm đất feralit với diện tích rộng, thuận lợi cho trồng cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực hoa màu,….
- Khí hậu : có cả nhiệt đới và cận nhiệt, cho phép trồng nhiều loại cây.

3


b

Khác nhau
- Trung du và miền núi Bắc Bộ :
+ Đất : phần lớn là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác ; còn có đất
phù sa cổ ở trung du, đất phù sa dọc thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi
[Than Uyên, Nghĩa Lộ,…], tạo điều kiện trồng nhiều loại cây.
+ Khí hậu : nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc
của địa hình vùng núi là thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có
nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới [chè, trẩu, sở, hồi,…]. Khí hậu núi cao [ở vùng núi
Hoàng Liên Sơn; vùng núi giáp biên giới ở Cao Bằng, Lạng Sơn,…] thuận lợi
cho trồng các cây thuốc quý, cây ăn quả, rau ôn đới,…
+ Có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên [Mộc Châu,…] để phát triển chăn nuôi


trâu, bò, ngựa, dê.
- Tây Nguyên :
+ Đất badan màu mỡ, tập trung với diện tích rộng, thuận lợi cho phát triển cây
công nghiệp lâu năm [cà phê, cao su, hồ tiêu,…] trên quy mô lớn.
+ Khí hậu : có tính chất cận xích đạo gió mùa, thuận lợi cho trồng các cây công
nghiệp lâu năm nhiệt đới [cao su, cà phê, hồ tiêu]. Trên các cao nguyên cao trên
1000 m [Lâm Viên,…], khí hậu rất mát mẻ, khá thuận lợi cho trồng các cây có
nguồn gốc cận nhiệt đới [chè,…].
+ Một số nơi có đồng cỏ [dẫn chứng] tạo điều kiện chăn nuôi bò,…
----------Hết----------

4


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2011
Môn: ĐỊA LÍ
Thời gian: 180 phút [không kể thời gian giao đề]
Ngày thi: 11/01/2011
[Đề thi có 01 trang, gồm 07 câu]

Câu 1. [3 điểm]
a] Tại sao các hoang mạc và bán hoang mạc thường phân bố ở khu vực từ 20o đến
o
40 vĩ Bắc và Nam?
b] Giải thích tại sao cán cân bức xạ Mặt Trời trung bình năm của mặt đất giảm
dần từ Xích đạo về hai cực.


Câu 2. [2 điểm]
a] Phân biệt tỉ số giới tính với tỉ lệ giới tính. Tại sao ở các nước đang phát triển
thường có số nam nhiều hơn nữ?
b] Theo khả năng bị hao kiệt trong quá trình sử dụng của con người, xếp nước
vào loại tài nguyên có thể bị hao kiệt được không? Tại sao?
Câu 3. [3 điểm]
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a] Giải thích tại sao đất ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ đa dạng.
b] Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước của sông ngòi duyên hải
Nam Trung Bộ.
Câu 4. [3 điểm]
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a] Phân tích sự thay đổi chế độ nhiệt theo vĩ độ.
b] Giải thích tại sao có sự khác nhau về loài thực vật ở miền Bắc và Đông Bắc
Bắc Bộ với Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Câu 5. [3 điểm]
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự
phân bố dân cư ở Đông Nam Bộ.
Câu 6. [3 điểm]
a] Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
b] Giải thích tại sao các hoạt động dịch vụ ở nước ta phân bố không đều.
Câu 7. [3 điểm]
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh thế mạnh tự
nhiên để phát triển nông nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.
-----------HẾT-----------

• Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam [Nhà xuất bản Giáo dục]; không
được sử dụng các tài liệu khác.
• Giám thị không giải thích gì thêm.













Bức xạ mặt trời và nhiệt độ không khí

  • doc
  • 13 trang

Chuyên đề:
BỨC XẠ MẶT TRỜI VÀ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ
Thực hiện: nhóm địa lí trường THPT chuyên Lạng Sơn
Phần 1. Lý thuyết
I. Bức xạ Mặt Trời
1. Khái niệm
Bức xạ mặt trời là dòng vật chất và năng lượng của Mặt Trời phát ra. Đây
chính là nguồn năng lượng chính cho các quá trình phong hóa, bóc mòn, vận
chuyển, bồi tụ trên Trái Đất, cũng như chiếu sáng và sưởi ấm cho các hành
tinh trong hệ Mặt Trời.
Năng lượng bức xạ Mặt trời thường biểu diễn bằng cal/cm².phút
2. Sự phân phối bức xạ Mặt Trời khi đến Trái Đất.
Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho mặt đất là bức xạ Mặt Trời. Quá trình bức xạ
Mặt Trời đến bề mặt Trái Đất được phân bố như sau: Nếu nguồn bức xạ là 100% thì
30% bị phản hồi vào không gian trước khi đến Trái Đất, 19% bị khí quyển hấp thụ,
47% được bề mặt Trái Đất hấp thụ, 4% tới bề mặt Trái Đất lại bị phản hồi vào không
gian.

Như vậy, nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề
mặt Trái Đất được Mặt Trời đốt nóng. Nhiệt lượng do Mặt Trời mang đến bề mặt Trái
Đất luôn thay đổi theo góc chiếu của tia bức xạ Mặt Trời, nếu góc chiếu lớn thì nhiệt
lượng lớn và ngược lại.
II. Nhiệt độ không khí và sự phân bố nhiệt độ không khí
1

1. Nhiệt độ không khí
Về phương diện địa lí, nói đến nhiệt độ của một nơi là nói đến nhiệt độ không
khí ở nơi đó, cụ thể là nhiệt độ của không khí cách bề mặt đất 2 mét. Nhiệt độ của lớp
không khí này vừa chịu ảnh hưởng của bức xạ Mặt Trời vừa chịu ảnh hưởng rất lớn
của bức xạ mặt đất [do mặt đất tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rồi lại tỏa vào không
khí]
Nhiệt độ không khí ở mỗi nơi lên xuống liên tục từ ngày sang đêm và từ mùa
này sang mùa khác:
Ban ngày, Mặt Trời càng lên cao thì cường độ bức xạ Mặt Trời càng lớn; cường
độ bức xạ mặt đất cũng tăng lên theo nhưng chậm hơn. Cường độ bức xạ Mặt Trời cao
nhất là lúc 12 giờ trưa, cường độ bức xạ mặt đất cao nhất là lúc 14-16 giờ. Vì vậy
nhiệt độ của lớp không khí gần mặt đất lên cao nhất là trong khoảng 14-16 giờ.
Ban đêm, khi bức xạ Mặt Trời không có thì bức xạ mặt đất cũng yếu dần,
cường độ bức xạ mặt đất thấp nhất là lúc 4 – 6 giờ sáng [mùa đông là 6 – 8 giờ sáng]
nên nhiệt độ của lớp không khí gần sát mặt đất cũng xuống thấp nhất trong khoảng
thời gian này.
Ở bán cầu Bắc, từ ngày 21-3 đến ngày 22-6 góc chiếu của tia sáng Mặt Trời lớn
dần, ngày càng dài dần, mặt đất càng thu được nhiều lượng nhiệt và cũng tỏa nhiệt
vào không khí cũng ngày càng nhiều, đến tháng 7 thì nhiệt độ của lớp không khí gần
sát mặt đất lên cao nhất. Từ ngày 23-9 đến hết ngày 22-12, góc chiếu của tia sáng Mặt
Trời nhỏ dần, ngày cũng ngắn dần, mặt đất ngày càng thu ít nhiệt, và tỏa nhiệt vào
không khí ngày càng ít, đến tháng 1 thì nhiệt độ của lớp không khí gần mặt đất xuống
thấp nhất.
Ở bán cầu Nam, ngược lại, tháng 1 có nhiệt độ lên cao nhất và tháng 7 có nhiệt
độ xuống thấp nhất.
2. Sự phân bố nhiệt độ không khí
a. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất.
Nhân tố
Vĩ độ địa lí

Ảnh hưởng
Càng lên cao góc chiếu sáng của Mặt Trời [góc nhập xạ] càng nhỏ,
chênh lệch thời gian chiếu sáng [ngày và đêm] trong năm càng lớn, nên
nhiệt độ trung bình năm ngày càng giảm, biên độ nhiệt năm ngày càng
lớn.
Lục địa và Do tính chất vật lí của đất và nước khác nhau nên nhiệt độ trung bình
2

đại dương

Địa hình

năm cao nhất và thấp nhất đều năm ở lục địa; đại dương có biên độ
nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn. Càng xa đại dương biên độ nhiệt
năm càng tăng, do tính chất lục địa tăng dần. Nhiệt độ không khí còn
thay đổi tùy theo bờ Đông và bờ Tây lục địa, do ảnh hưởng của dòng
biển nóng, lạnh và sự thay đổi hướng của chúng.
Càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Sườn núi cùng chiều với ánh sáng
Mặt Trời thường có góc chiếu nhỏ hơn, nên nhận được lượng nhiệt thấp
hơn.

b. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất theo vĩ độ
+Nhiệt độ trung bình năm cao hơn ở Xích đạo và Chí tuyến [trong đó khu vực nội chí
tuyến có nhiệt độ cao hơn], giảm dần về cực.
+Biên độ nhiệt ở Xích đạo rất thấp [1,80C] tăng dần từ cực.
c. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất theo lục địa, đại dương
+Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm ở lục địa.
+Biên độ nhiệt ở đại dương nhỏ, ở lục địa lớn.
d. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất theo địa hình
+Càng lên cao nhiệt độ càng giảm [trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100m,
nhiệt độ giảm 0,60C]
+Nhiệt độ không khí thay đổi tùy theo độ dốc và hướng sườn.
Phần 2. Các dạng bài tập
I. Dạng câu hỏi, bài tập liên quan đến bức xạ mặt đất.
1. Tại sao cán cân bức xạ Mặt Trời trung bình năm của mặt đất giảm dần từ
Xích đạo về hai Cực?
2. Tại sao vào mùa hạ ở nửa cầu Bắc, tổng bức xạ ở Cực cao hơn ở Xích đạo?
3. Cho bảng số liệu:
Phân phối tổng lượng bức xạ Mặt Trời ở các vĩ độ vào ngày 22/6
[cal/cm3/ngày]
200
500
700
900
728
22/6
577
649
624
634
707
Giải thích tại sao ngày 22/6, tổng lượng bức xạ Mặt Trời lớn nhất ở 20 0B và ở
các vĩ độ từ 100B đến 700B lớn hơn Xích đạo?
3
Ngày

00

90

Hướng dẫn:
Tổng lượng bức xạ Mặt Trời phụ thuộc vào góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng.
- Ngày 22/6, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Chí tuyến Bắc, nên có tổng lượng bức xạ Mặt
Trời lớn nhất ở vĩ độ 200B.
- Đồng thời, từ vĩ độ 100B đến 700B, thời gian ngày dài hơn đêm nhiều hơn ở Xích
đạo, do đó có tổng lượng bức xạ Mặt Trời lớn hơn ở Xích đạo.
4. Cho bảng số liệu: Phân phối tổng lượng bức xạ Mặt Trời ở các vĩ độ
[cal/cm3/ngày]
Ngày
00
90
200
500
700
900
21/3
672
659
556
367
132
0
22/6
577
649
728
707
624
634
23/9
663
650
548
361
130
0
22/12
616
519
286
66
0
0
a. Cho biết bảng số liệu trên thuộc bán cầu nào? Vì sao?
b. Nhận xét và giải thích sự phân hóa tổng lượng bức xạ Mặt Trời.
Hướng dẫn:
a. BSL ở Bán cầu Bắc vì:
- Ngày 22/6 có tổng lượng bức xạ Mặt Trời cao đồng đều. Ở 20 0 thì tổng lượng bức xạ
Mặt Trời cao nhất vì Mặt Trời liên thiên đỉnh ở Chí tuyến Bắc.
Ở Cực vào ngày 22/6 là 634 còn ngày 22/12 là 0. Nên BCB đang ngả về phía Mặt
Trời, BCN chếch xa Mặt Trời.
b. Nhận xét:
*Tổng lượng bức xạ Mặt Trời phân phối không đều theo ngày và vĩ độ:
-Ngày 22/6: Tổng lượng bức xạ Mặt Trời cao nhất ở 20 0; Tổng lượng bức xạ Mặt Trời
giảm từ Xích đạo về Cực; Tổng lượng bức xạ Mặt Trời Cực cao hơn ở Xích đạo
-Ngày 22/12: Tổng lượng bức xạ Mặt Trời giảm rất nhanh từ Xích đạo đến Cực, tại
vòng Cực có tổng lượng bức xạ bằng 0.
-Ngày 21/3, 23/9: Tổng lượng bức xạ Mặt Trời giảm từ Xích đạo về Cực, Cực = 0.
Góc nhập xạ giảm dần về 2 Cực, ở Cực góc nhập xạ = 0.
*Giải thích: Tổng lượng bức xạ phụ thuộc vào góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng.
- Vào ngày 22/6: Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Chí tuyến Bắc, từ Chí tuyến Bắc về Xích
đạo và Cực góc nhập xạ giảm dần. Tại Cực thời gian chiếu sáng [186 ngày] nhiều hơn
ở Xích đạo.
4

- Vào ngày 22/12: từ Xích đạo đến Cực có góc nhập xạ giảm nhanh, từ vòng Cực đến
Cực nằm khuất trong bóng tối, góc nhập xạ bằng 0
- Ngày 21/3, 23/9: Góc nhập xạ giảm dần về 2 Cực, ở Cực góc nhập xạ = 0.
5. Cho bảng số liệu:
Lượng nhiệt tiếp thu trong một ngày tại các vĩ độ
[Cal/cm2]
Vĩ độ
00
200
400
600
900
Trung bình năm
880
830
694
500
366
Ngày 22/6
809
958
1015
1002
1103
Ngày 22/12
803
624
326
51
0
a. Xác định các vĩ độ trên thuộc Bán cầu nào? Tại sao
b. Tại sao vào mùa hạ ở Bán cầu Bắc, tổng bức xạ ở Xích đạo nhỏ hơn ở Cực nhưng
nhiệt độ không khí ở đây vẫn cao?
Hướng dẫn:
a. Các vĩ độ trên thuộc Bán cầu Bắc vì:
- Ngày 22/6, lượng nhiệt tiếp thu trong một ngày cao nhất ở khoảng vĩ độ 40 0, các vĩ
độ về phía Cực có lượng nhiệt tiếp thu được lớn hơn ở Xích đạo.
- Ngày 22/12, lượng nhiệt tiếp thu giảm nhanh từ Xích đạo về Cực, tại Cực có lượng
nhiệt bằng 0 vì góc nhập xạ giảm.
b. Vào mùa hạ ở Bán cầu Bắc, tổng bức xạ ở Xích đạo nhỏ hơn ở Cực Bắc chủ yếu do
thời gian chiếu sáng ở Cực dài hơn ở Xích đạo [tại Cực có 6 tháng ngày, tại Xích đạo
chỉ có 3 tháng ngày]
Nhiệt độ không khí ngoài việc phụ thuộc vào tổng bức xạ Mặt Trời [được quy định
bởi sự chi phối của góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng], còn phụ thuộc vào tính chất
bề mặt đệm. Ở Xích đạo chủ yếu là đại dương và rừng rậm nên không khí có chứa
nhiều hơi nước, hấp thụ nhiệt nhiều hơn. Ở Cực chủ yếu là băng tuyết nên phản hồi
hầu hết lượng bức xạ Mặt Trời, phần còn lại rất nhỏ chủ yếu dùng làm tan băng nên
nhiệt độ rất thấp.
III. Các dạng câu hỏi lý thuyết liên quan đến nhiệt độ không khí
1. Trình bày đặc điểm của chế độ nhiệt của lớp khí quyển dưới thấp?
HD:
5

Không khí nhận được nhiệt của Mặt Trời đốt nóng trực tiếp và nhiệt từ mặt đất
truyền lên, trong đó lượng nhiệt nhận được từ mặt đất lớn hơn 400 lần so với bức xạ
và 500 000 lần so với dẫn nhiệt phân tử. Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho không khí
ở dưới thấp là nhiệt của bề mặt Trái Đất được Mặt Trời đốt nóng.
Việc truyền nhiệt từ mặt đất vào không chủ yếu do loạn lưu. Loạn lưu [hay còn
gọi là đối lưu nhiệt] là sự chuyển động hỗn loạn của các phân tử khí do mặt đất bị đốt
nóng không đều gây nên. Không khí bị mặt đất đốt nóng bốc lên cao mang theo nhiệt.
Các phần tử khí trong chuyển động loạn lưu, dần dần tiếp theo nhau nhận được nhiệt
khi tiếp xúc với bề mặt đất nóng và khi thăng lên hay di chuyển sẽ truyền nhiệt cho
các phần tử khác.
Nhiệt được đưa vào không khí cùng với hơi nước bốc hơi, rồi được toả ra trong
quá trình ngưng kết. Mỗi một gam hơi nước chứa 600 calo tiềm năng nhiệt hoá hơi.
Do mặt đất là nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu, nên nhiệt độ không khí ở lớp dưới
thấp giảm theo chiều cao. Trung bình, không khí ẩm khi lên cao 100m giảm 0,6 0C.
Nếu nhiệt độ của khối khí lạnh hơn xung quanh, nó sẽ giáng xuống [với điều kiện
trạng thái khí quyển ổn định]. Khi đó, nhiệt độ hối khí sẽ tăng lên, trung bình tăng 1 0C
trên 100m, nếu đó là không khí khô.
2. Tại sao trong tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm?
HD:
-Nêu nguyên nhân tạo ra nhiệt độ không khí ở tầng đối lưu: Do nguồn bức xạ Mặt
Trời trực tiếp; nhiệt của bề mặt Trái Đất được Mặt Trời đốt nóng. Khi các tia bức xạ
Mặt Trời chiếu thẳng xuống Trái Đất làm cho mặt đất nóng lên; sau đó mặt đất sẽ bức
xạ trở lại không khí làm cho không khí nóng lên. Mặc dù không khí nóng lên còn nhờ
vào việc tiếp nhận trực tiếp bức xạ Mặt Trời, nhưng sự truyền nhiệt từ mặt đất có tác
dụng rất lớn. Càng lên cao, càng xa mặt đất không khí càng ít nhận được bức xạ của
bề mặt đất.
-Nhiệt của Trái Đất hấp thụ từ Mặt Trời rồi tỏa vào không khí được hơi nước giữ lại
60 %. Hơi nước tập trung ở dưới thấp, khoảng ¾ khối lượng hơi nước nằm từ 40 km
trở xuống. Càng lên cao, hơi nước càng ít, nhiệt độ giảm.
-Các phần tử vật chất [tro bụi, các loại muối, các vi sinh vật…] hấp thụ một phần bức
xạ Mặt Trời. Càng lên cao các phần tử này càng ít nên góp phần làm cho nhiệt độ
giảm.
6

3. Tại sao sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất khác nhau?
HD:
-Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất khác nhau do nhiều nhân tố tác động ….
-Mỗi nhân tố trên tác động khác nhau ở mỗi nơi trên Trái Đất. [yêu cầu phân tích cụ
thể]
+Vĩ độ [Dẫn chứng]
+Lục địa và đại dương [Dẫn chứng]
+Địa hình
-Mối quan hệ giữa các nhân tố này khác nhau ở mỗi nơi trên Trái Đất. [dẫn chứng]
4. Câu nhận định sau đây: Đúng hay sai? Tại sao?
HD:
“Khi Mặt Trời lên thiên đỉnh ở đâu thì ở đó nhận được lượng nhiệt lớn nhất”
Nhận định sai vì ở mọi địa điểm khác nhau khi Mặt Trời lên thiên đỉnh thì chỉ có góc
nhập xạ lớn nhất, còn thời gian chiếu sáng khác nhau, tính chất bề mặt đệm khác nhau
[khả năng hập thụ nhiệt khác nhau].
5. Phân tích nguyên nhân dẫn đến nhiệt độ trung bình của Bán cầu Bắc cao hơn
Bán cầu Nam.
HD:
[Do góc nhập xạ, do thời gian chiếu sáng, tính chất bề mặt đệm]
- do mùa hè ở BCB dài hơn BCN: Mùa hè ở BBC được tính từ 21/3 đến 23/9 dài
186 ngày. Mùa hè ở NBC được tính từ 23/9 đến 21/3 năm sau dài 179 ngày. Như vậy
mùa hè ở BBC dài hơn mùa hè ở NBC 7 ngày.
+Mùa hạ ở BBC từ 21/3 đến 23/9 Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo lớn có chứa
điểm viễn nhật [5/7] nên vận tốc chuyển động chậm và thời gian kéo dài ra.
+Mùa hạ ở NBC từ 23/9 đến 21/3 năm sau Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo nhỏ có
chứa điểm cận nhật [4/1] nên vận tốc chuyển động nhanh và thời gian rút ngắn lại nên
mùa hạ ngắn hơn BBC
-Diện tích lục địa của bán cầu bắc lớn hơn bán cầu nam
-Ở bán cầu nam có lục địa nam cực lạnh, bán cầu bắc là đại dương bắc băng dương.
6. Vì sao chênh lệch nhiệt độ giữa vùng cực và xích đạo trong mùa hè nhỏ hơn
mùa đông.
HD:
7

Do góc nhập xạ:
Vào mùa hè, Mặt trời lên thiên đỉnh ở khu vực chí tuyến bắc nên góc nhập xạ chênh
nhau không lớn. Vào mùa đông Mặt trời lên thiên đỉnh ở khu vực chí tuyến nam nên
góc nhập xạ chênh nhau nhiều, ở cực góc nhập xạ bằng 0.
Do thời gian chiếu sáng:
-Mùa hè: XĐ có 3 tháng ngày, cực là 6 tháng ngày
-Mùa đông: XĐ có 3 tháng là đêm, cực là 6 tháng đêm.
 nhiệt độ ở vùng cực và xích đạo vào mùa hè cao và chênh lệch ít hơn so với mùa
đông.
7. Tại sao biên độ nhiệt năm thay đổi theo vĩ độ địa lí và theo lục địa đại dương?
HD:
*Biên độ nhiệt thay đổi theo vĩ độ
- Chênh lệch mùa nóng mùa lạnh ngày càng lớn về cực
- Chênh lệch thời gian chiếu sáng ngày càng lớn khi về cực
 Biên độ nhiệt năm thay đổi theo vĩ độ
*Biên độ nhiệt năm thay đổi theo lục địa đại dương
Lục địa: hấp thụ nhiệt nhanh, tỏa nhiệt nhanh
Đại dương: hấp thụ nhiệt chậm, tỏa nhiệt chậm
 Biên độ nhiệt năm lục địa > đại dương
8. Giải thích tại sao ở khu vực xích đạo có biên độ nhiệt năm nhỏ nhưng biên độ
nhiệt ngày đêm lớn?
HD:
Có biên độ nhiệt năm nhỏ vì nhiệt độ cao quanh năm, ít có sự chênh lệch nhiệt độ, còn
biên độ nhiệt ngày đêm lớn vì ban ngày nhận được lượng bức xạ cao, lượng nhiệt cao,
còn ban đêm nhiệt hạ thấp, mặt đất tiếp tục tỏa nhiệt.
9. Giải thích tại sao biên độ nhiệt năm tăng dần từ xích đạo về cực còn biên độ
nhiệt ngày đêm lại tăng dần từ cực về xích đạo?
HD:
*Biên độ nhiệt năm tăng dần từ XĐ  Cực là do:

8

- Hình dạng khối cầu của TĐ kết hợp với chuyển động quanh Mặt Trời với địa trục
nghiêng …lần lượt các nửa cầu ngả hoặc chếch xa MT … càng xa XĐ độ ngả và
chếch xa MT càng rõ … dấu hiệu mùa rõ rệt khi xa XĐ [Biên độ nhiệt năm cao…]
- XĐ và vùng đới nóng nhận được lượng nhiệt lớn quanh năm từ MT …biên độ nhiệt
năm nhỏ …
* Biên độ nhiệt ngày - đêm tăng dần từ cực về XĐ do:
- Hình dạng khối cầu của TĐ  góc nhập xạ giảm dần từ XĐ về 2 cực…Ban ngày
vùng vĩ độ thấp nhận được lượng nhiệt lớn hơn so với các vĩ độ cao…- biên độ
nhiệt ngày và đêm sẽ tăng dần từ cực về XĐ [Với cùng một bề mặt đệm như nhau…]
10. Chứng minh nhiệt độ không khí trên Trái Đất thay đổi tuân theo quy luật địa
đới:
HD:
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ Xích đạo về cực
- Biên độ nhiệt năm tăng dần từ Xích đạo về cực
- Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên bề mặt Trái Đất [tự dẫn chứng]
IV. Các dạng câu hỏi liên quan đến bài tập nhận xét lược đồ, bảng số liệu, tính
toán độ cao và nhiệt độ
1. Dựa vào bản đồ các đường đẳng nhiệt trung bình ở mực nước biển, hãy cho biết:
a. Đó là bản đồ các đường đẳng nhiệt trung bình ở mực nước biển vào tháng mấy? Vì
sao?
b. Nhận xét và giải thích về các đường đẳng nhiệt 0 0C, 80C ở đại dương các vùng ôn
đới.

9

HD:
a. Tên bản đồ: các đường đẳng nhiệt trung bình tháng 1 ở mực nước biển. Vì Ở Bán
cầu Bắc, đặc biệt ở vòng cực Bắc nhiệt độ trung bình rất thấp có thể xuống tới -48 0C,
trong khi ở bán cầu Nam nhiệt độ thấp nhất ở vòng cực Nam khoảng 4 0C. vì vào tháng
1, Mặt Trời đang chuyển động biểu kiến ở bán cầu Nam, nên nhiệt độ trung bình ở
mực nước biển cao hơn; ở bán cầu Bắc lượng bức xạ và lượng nhiệt nhận được ít hơn
nên nhiệt độ trung bình thấp hơn có nơi xuống tới -480C
b. Nhận xét
-Ở bán cầu Bắc trong khoảng vĩ độ từ 400 đến 600B:
+ Bờ đông các đại dương: các đường đẳng nhiệt 00C, 80C vòng lên cao về phía cực
Bắc, cho thấy bờ đông của đại dương ấm hơn bờ tây của đại dương
+ Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của dòng biển nóng Gơn-Xtrim và Cư-rô-si-ô khi chảy
lên vĩ độ cao thì hướng sang đông làm ấm bờ đông đại dương.
+ Bờ tây các đại dương: các đường đẳng nhiệt 00C, 80C vòng xuống thấp về phía Xích
đạo, cho thấy bờ tây của đại dương lạnh hơn bờ đông của đại dương.
+ Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của dòng biển lạnh La-bra-đô và Ôi-a-si-vô khi chảy
lên từ vĩ độ cao về vĩ độ thấp thì hướng sang tây làm lạnh bờ tây đại dương.
- Ở bán cầu Nam trong khoảng vĩ độ từ 400 đến 600N:
+ Đường đẳng nhiệt 00C, 80C chạy gần xong xong với vĩ tuyến.
+ Nguyên nhân: do ở bán cầu Nam phần lớn diện tích là biển và đại dương.
2. Dựa vào bản đồ các đường đẳng nhiệt trung bình ở mực nước biển, hãy cho
biết:

10

a. Đó là bản đồ các đường đẳng nhiệt trung bình ở mực nước biển vào tháng mấy? Vì
sao?
b. Nhận xét và giải thích về các đường đẳng nhiệt 0 0C, 80C ở đại dương các vùng ôn
đới.
3. Quan sát bảng số liệu sau:
Sự thay đổi của nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ địa lý ở
Bán cầu Bắc.
Vĩ độ

Nhiệt độ trung bình
Biên độ nhiệt độ năm
năm [0C]
[0C]
0
24,5
1,8
20
25,0
7,4
30
20,4
13,3
40
14,0
17,7
50
5,4
23,8
60
-0,6
29,0
70
-10,4
32,2
Nhận xét và giải thích sự thay đổi nhiệt độ không khí ở bán cầu Bắc theo vĩ độ
HD:
Nhận xét:
- Càng lên vĩ độ cao thì nhiệt độ trung bình năm càng giảm [dẫn chứng]
Do Trái Đất có dạng hình khối cầu và góc nhập xạ càng nhỏ dần khi lên các vĩ độ cao.
- Nhiệt độ không khí cao nhất ở khu vực chí tuyến [d/c] vì do diện tích bề mặt đệm
chủ yếu là lục địa, khô hạn, ít hơi nước, ít mưa nên nhiệt độ không khí cao hơn ở xích
đạo có bề mặt đệm chủ yếu là rừng và đại dương nên năng lượng bức xạ Mặt Trời bị
suy giảm do có nhiều hơi nước, mây, mưa.
- Càng lên vĩ độ cao thì biên độ nhiệt năm càng tăng [d/c], càng về xích đạo sự chênh
lệch nhiệt độ trung bình năm trong năm càng giảm, càng lên vĩ độ cao, sự chênh lệch
nhiệt độ càng lớn.
Nguyên nhân: do càng lên vĩ độ cao, chênh lệch góc chiếu sáng và thời gian chiếu
sáng giữa ngày và đêm trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ có góc chiếu sáng
lớn, lại có thời gian chiếu sáng dài, mùa đông góc chiếu sáng nhỏ, thời gian chiếu
sáng lại ít dần.
11

4. Cho bảng số liệu: Biên độ nhiệt năm ở hai bán cầu

Vĩ độ

0

10

20

Bán cầu Bắc

0

0,7

5,5

Bán cầu Nam

0

1,6

5,2

30

40

50

60

13,1 19,3

25,8

30,4

34,1 35,2 36,0

7,6

5,4

11,2

9,5

6,5

70

80

90

28,7 35,0

Nhận xét và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt
HD:
- Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt trong năm càng lớn vì chênh lệnh góc nhập xạ và
độ dài ngày đêm trong năm càng lớn.
- Cùng một vĩ độ, biên độ nhiệt có sự khác nhau giữa bán cầu Bắc và bán cầu Nam do
tương quan tỉ lệ lục địa đại dương giữa hai bán cầu khác nhau. Tỉ lệ này càng lớn thì
biên độ nhiệt càng cao và ngược lại.
- Từ 00 đến 300, cả hai bán cầu diện tích lục địa đều tăng lên biên độ nhiệt tăng, bán
cầu Bắc có biên độ nhiệt tăng hơn vì diện tích lục địa lớn hơn.
- Từ 300 đến 500 Bắc và Nam, diện tích lục địa ở bán cầu Nam giảm nhanh, nên biên
độ nhiệt năm giảm
- Từ 500 đến 700 Bắc và Nam, ở bán cầu Bắc có diện tích lục địa tăng tới mức cao nhất
nên biên độ nhiệt tiếp tục tăng, Nam bán cầu nhiệt độ tăng nhanh hơn có xuất hiện các
đảo và bán đảo ở lục địa Nam cực.
- Từ 700 đến 900 Bắc và Nam, biên độ nhiệt ở 2 bán cầu đều đạt tới mức cực đại do sự
chênh lệch ngày đêm và góc chiếu giữa hai mùa ở vùng cực rất lớn. Tuy nhiên biên độ
nhiệt ở bán cầu Nam cao là do xuất hiện lục địa Nam Cực, trong khi ở bán cầu Bắc là
Bắc Băng Dương.
5. Sự phân hóa của nhiệt độ theo độ cao đã gây ra hiện tượng chênh lệch nhiệt độ
giữa chân và đỉnh của một địa hình là 1,80C.
a. Hãy tìm độ cao tương đối của địa hình này
b. Khí áp ở chân địa hình thường xuyên đo được là 710mmHg. Vậy khí áp ở đỉnh của
địa hình này là bao nhiêu biết rằng nếu cứ lên cao 100m khí áp giảm 10mmHg.
c. Với các điểm đã được xác định ở trên, vùng này được xếp vào dạng địa hình gì?
HD:
12

a. Độ cao tương đối là 300m
Vì trong tầng đối lưu, không khí ẩm càng lên cao nhiệt độ càng giảm, trung bình cứ
lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C, nên ta có chênh lệch nhiệt độ giữa chân và đỉnh
của một địa hình là 1,80C nên độ cao tương đối là: [1,80C *100]/0,6 = 300 [m]
b. Khí áp ở đỉnh là 680 mmHg
Độ cao tuyệt đối của địa hình này là 800 m, địa hình núi.

13

Tải về bản full

Giải câu 8 trang 32 SBT địa 10

Quảng cáo

Đề bài

Các câu dưới đây đúng hay sai?

a] Nhiệt lượng do Mặt Trời mang đến bề mặt Trái Đất thay đổi theo góc chiếu của tia bức xạ mặt trời.Góc chiếu càng lớn thì nhiệt lượng mang đến càng lớn.

Đúng. Sai.

b] Nhiệt độ trung bình năm trên bề mặt Trái Đất nhìn chung giảm dần từ Xích đạo về hai cực.

Đúng. Sai.

c] Biên độ nhiệt độ trung bình năm, nhìn chung càng vào sâu trong lục địa càng lớn.

Đúng. Sai.

d] Càng lên cao nhiệt độ càng giảm vì càng lên cao thì lượng bức xạ mặt trời càng nhỏ.

Đúng. Sai.

Lời giải chi tiết

a] Nhiệt lượng do Mặt Trời mang đến bề mặt Trái Đất thay đổi theo góc chiếu của tia bức xạ mặt trời.Góc chiếu càng lớn thì nhiệt lượng mang đến càng lớn.

Chọn: Đúng

b] Nhiệt độ trung bình năm trên bề mặt Trái Đất nhìn chung giảm dần từ Xích đạo về hai cực.

Chọn:Đúng.

c] Biên độ nhiệt độ trung bình năm, nhìn chung càng vào sâu trong lục địa càng lớn.

Chọn:Đúng.

d] Càng lên cao nhiệt độ càng giảm vì càng lên cao thì lượng bức xạ mặt trời càng nhỏ.

Chọn:Sai

Loigiaihay.com

Bài tiếp theo

  • Giải câu 9 trang 33 SBT địa 10

    Giải câu 9 trang 33 SBT địa 10, Dựa vào hình 11.3 [tr.42 SGK], nhận xét và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52°B.

  • Giải câu 10 trang 33 SBT địa 10

    Giải câu 10 trang 33 SBT địa 10, Vì sao càng lên cao nhiệt độ càng giảm?

  • Giải câu 7 trang 32 SBT địa 10

    Giải câu 7 trang 32 SBT địa 10, Khối khí năm ở 2 bên frong có sự khác biệt cơ bản về A. tính chất lí học.

  • Giải câu 6 trang 32 SBT địa 10

    Giải câu 6 trang 32 SBT địa 10, Cho biết sự khác nhau giữa frông và dải hội tụ nhiệt đới.

  • Giải câu 4 trang 31 SBT địa 10

    Giải câu 4 trang 31 SBT địa 10, Nối ô ở giữa với các ô bên trái và bên phải sao cho phù hợp.

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 10 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề