Statement of Profit or Loss and Other Comprehensive Income là gì
W2RhdGEtdG9vbHNldC1ibG9ja3MtaW1hZ2U9IjBlNDdlNjUyODI4NmYwZDZlZDZkMzM2MDlmNGJhOWYwIl0geyBtYXgtd2lkdGg6IDEwMCU7IH0g
IAS 1 Presentation of Financial Statements(IAS 1 Trình bày Báo cáo tài chính) Show
Ban hành: 09/2007 Hiệu lực: 01/2009 Lượt xem: 15.015 Giới thiệu về IAS 1IAS 1 đưa ra các yêu cầu chung cho Báo cáo tài chính bao gồm cấu trúc của Báo cáo tài chính, các nội dung tối thiểu cần trình bày trên Báo cáo tài chính, các khái niệm về hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, phân biệt các khoản mục ngắn hạn và dài hạn. Chuẩn mực cũng yêu cầu một bộ Báo cáo tài chính đầy đủ phải bao gồm Báo cáo tình hình tài chính (Statement of Financial position), Báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác (Statement of Profit or loss and comprehensive income), Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu (Statement of changes in equity) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash flows). IAS 1 được ban hành lần đầu vào tháng 01/1975 với tên gọi "Trình bày các chính sách kế toán". Sau nhiều lần thay đổi nội dung, cấu trúc và tên gọi, phiên bản IAS 1 hiện nay được tái phát hành vào tháng 09/2007 và có hiệu lực cho các Báo cáo tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/2009. Kể từ thời điểm tháng 09/2007 đến nay, IAS 1 cũng được sửa đổi một số nội dung nhỏ theo các Chương trình cải tiến IFRS (Improvements to IFRSs) 2009, 2010, Chương trình cải tiến hàng năm (Annual Improvements) cho chu kỳ 2009 - 2011. Thuật ngữBản tiếng ViệtBản tiếng AnhDownloadBài viết Các thuật ngữ sử dụng trong IAS 1
Bản dịch tiếng Việt của Chuẩn mực IAS 1
Bản tiếng Anh của Chuẩn mực IAS 1
Download các tài liệu liên quan đến Chuẩn mực IAS 1
Không có thông tin
Các bài viết liên quan đến Chuẩn mực IAS 1
Tóm tắt Chuẩn mực IAS 1Mục đíchIAS 1 quy định cơ sở cho việc trình bày các báo cáo tài chính cho mục đích chung nhằm đảm bảo tính so sánh giữa các báo cáo tài chính của đơn vị ở các kỳ khác nhau, và với báo cáo tài chính của các đơn vị khác. IAS 1 đặt ra các yêu cầu tổng thể đối với việc trình bày báo cáo tài chính, hướng dẫn về cấu trúc của các báo cáo và các yêu cầu tối thiểu về nội dung của các báo cáo. [IAS 1.1] Các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế (IFRSs) khác đưa ra các yêu cầu về việc ghi nhận, xác định giá trị và thuyết minh cho các giao dịch cụ thể và các sự kiện khác. [IAS 1.3] Phạm viIAS 1 áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính phục vụ mục đích chung phù hợp với Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc Tế (IFRSs). [IAS 1.2] Các báo cáo tài chính cho mục đích chung là các báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng không ở vị trí có thể yêu cầu đơn vị lập báo cáo phù hợp với nhu cầu thông tin cụ thể của họ. [IAS 1.7] Mục đích của báo cáo tài chínhMục đích của các báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các dòng tiền của một đơn vị, hữu ích đối với đại đa số những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đáp ứng mục tiêu này, báo cáo tài chính cung cấp thông tin sau về đơn vị: [IAS 1.9]
Các thông tin này, cùng với các thông tin trên các thuyết minh, hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính dự đoán các dòng tiền trong tương lai của đơn vị và, cụ thể hơn, là thời gian và mức độ chắc chắn của các dòng tiền. Các thành phần của một bộ báo cáo tài chính đầy đủMột bộ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm: [IAS 1.10]
Đơn vị có thể sử dụng các tiêu đề cho các báo cáo khác so với những tiêu đề được dùng trong Chuẩn mực này. [IAS 1.10] Ngoài các báo cáo tài chính, nhiều đơn vị còn trình bày các báo cáo khác như báo cáo về môi trường, báo cáo giá trị gia tăng, đặc biệt trong các lĩnh vực mà nhân tố môi trường có ảnh hưởng trọng yếu và khi người lao động được coi là một nhóm người sử dụng báo cáo quan trọng. Các báo cáo này được trình bày bên ngoài các báo cáo tài chính và nằm ngoài phạm vi của IFRSs. [IAS 1.14] Trình bày hợp lý và tuân thủ theo IFRSCác báo cáo tài chính phải trình bày hợp lý tình hình tài chính, kết quả tài chính và lưu chuyển tiền tệ của một đơn vị. Việc trình bày hợp lý đòi hỏi phải trình bày trung thực ảnh hưởng của các giao dịch, các sự kiện khác và các điều kiện phù hợp với các định nghĩa và các tiêu chí ghi nhận tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí như quy định tại Khuôn khổ cơ bản về Lập và trình bày báo cáo tài chính (Khuôn khổ cơ bản). Việc áp dụng IFRSs, với các thuyết minh bổ sung nếu cần, được hiểu là sẽ giúp các báo cáo tài chính được trình bày hợp lý. [IAS 1.15] Đơn vị trình bày các báo cáo tài chính theo IFRSs phải trình bày rõ ràng và đầy đủ về việc tuân thủ này trong các thuyết minh báo cáo tài chính. Đơn vị không được thuyết minh là báo cáo tài chính tuân thủ theo IFRSs trừ phi các báo cáo này tuân thủ theo tất cả các yêu cầu của IFRSs (bao gồm IFRS, IAS, IFRIC và SIC). [IAS 1.16] Đơn vị không được sửa chữa việc áp dụng sai các chính sách kế toán bằng cách trình bày các chính sách kế toán được sử dụng hoặc các thuyết minh hoặc bằng các tài liệu giải thích. [IAS 1.18] Trong một số rất ít trường hợp khi Ban Giám đốc kết luận rằng việc tuân thủ theo một yêu cầu của một IFRS có thể làm sai lệch các thông tin trên báo cáo tài chính tới mức mâu thuẫn với với mục tiêu của các báo cáo tài chính như quy định trong Khuôn khổ cơ bản, đơn vị sẽ thực hiện khác với yêu cầu nếu khuôn khổ pháp lý liên quan yêu cầu, hoặc không cấm sự khác biệt đó. Tuy nhiên, trong trường hợp đó, đơn vị sẽ phải thuyết minh đầy đủ theo quy định của đoạn IAS 1.20. [IAS 1.19-21] Hoạt động liên tụcIAS 1 yêu cầu Ban Giám đốc phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của đơn vị khi lập các báo cáo tài chính. Trong quá trình đánh giá khả năng hoạt động liên tục, nếu Ban Giám đốc nhận thấy các yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của đơn vị, đơn vị phải thuyết minh những yếu tố không chắc chắn này. Trong trường hợp không lập các báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, đơn vị phải thuyết minh điều này cùng với cơ sở lập báo cáo tài chính và lý do tại sao đơn vị không thể hoạt động liên tục. [IAS 1.25] Cơ sở kế toán dồn tíchĐơn vị phải lập các báo cáo tài chính theo cơ sở dồn tích ngoại trừ thông tin lưu chuyển tiền tệ. [IAS 1.27] Trình bày nhất quánĐơn vị phải phân loại và trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính một cách nhất quán giữa các kỳ trừ khi: [IAS 1.45]
Trọng yếu và tổng hợpThông tin là trọng yếu nếu sự thiếu sót, sai sót hoặc che khuất thông tin đó có thể được kỳ vọng một cách hợp lý là có ảnh hưởng đến quyết định được người sử dụng chính đưa ra dựa trên cơ sở là các báo cáo tài chính cho mục đích chung cung cấp thông tin về một đơn vị báo cáo cụ thể. [IAS 1.7] Đơn vị phải trình bày riêng biệt từng nhóm các khoản mục trọng yếu có tính chất tương đồng. Đơn vị phải trình bày riêng biệt các khoản mục có bản chất hay chức năng không tương đồng trừ khi các khoản mục này là không trọng yếu. [IAS 1.29] Một khoản mục không trọng yếu đơn lẻ sẽ được trình bày gộp với các khoản mục khác trên các báo cáo hoặc trong thuyết minh. Một khoản mục không đủ trọng yếu để được trình bày riêng trong các báo cáo tài chính có thể được trình bày riêng trong các thuyết minh. Đơn vị sẽ không được làm giảm tính dễ hiểu của báo cáo tình chính bằng cách che khuất thông tin trọng yếu bằng thông tin không trọng yếu hoặc bằng cách gộp chung các khoản mục trọng yếu có bản chất hoặc chức năng khác nhau. [IAS 1.30A-31] Bù trừĐơn vị không được phép bù trừ tài sản với nợ phải trả hoặc thu nhập với chi phí trừ khi IFRS quy định hoặc cho phép việc bù trừ. [IAS 1.32] Thông tin so sánhĐơn vị phải trình bày thông tin so sánh của giai đoạn liền trước cho tất cả các khoản mục trình bày trên các báo cáo tài chính cho kỳ kế toán hiện tại ngoại trừ trường hợp các IFRSs cho phép hoặc có yêu cầu khác. Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh cho các diễn giải và mô tả nếu các thông tin này là cần thiết để hiểu các báo cáo tài chính kỳ này. [IAS 1.38] Khi cung cấp thông tin so sánh, đơn vị cần trình bày ít nhất:
Ngoài các báo cáo tài chính so sánh tối thiểu như trên, đơn vị phải trình bày báo cáo tình hình tài chính thứ ba tại ngày bắt đầu kỳ kế toán liền trước nếu:
Khi đơn vị thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trên báo cáo tài chính, đơn vị phải phân loại lại số liệu so sánh trừ khi việc phân loại lại là không thể thực hiện được. [IAS 1.41] Cấu trúc và nội dungMột đơn vị cần phải xác định rõ ràng các báo cáo tài chính và phân biệt chúng với các thông tin khác được công bố trong cùng một tài liệu với các báo cáo tài chính. [IAS 1.49] Bên cạnh đó, đơn vị cần trình bày một cách dễ nhận biết và nhắc lại khi cần thiết cho dễ hiểu các thông tin sau: [IAS 1.51]
Tần suất báo cáoĐơn vị phải trình bày một bộ hoàn chỉnh các báo cáo tài chính (bao gồm cả thông tin so sánh) tối thiểu là hàng năm. Khi một đơn vị thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán và trình bày các báo cáo tài chính cho một giai đoạn dài hơn hoặc ngắn hơn một năm, bên cạnh thuyết minh về các kỳ kế toán được phản ảnh bởi báo cáo tài chính, đơn vị phải thuyết minh bổ sung về:
Báo cáo tình hình tài chínhPhân biệt ngắn hạn/ dài hạnĐơn vị phải trình bày riêng biệt tài sản ngắn hạn và dài hạn, và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong báo cáo tình hình tài chính trừ khi việc trình bày dựa trên khả năng thanh khoản cung cấp thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn. Trong trường hợp ngoại lệ, đơn vị cần phải trình bày tất cả các tài sản và nợ phải trả theo thứ tự mức độ thanh khoản. [IAS 1.60] Dù lựa chọn hình thức trình bày nào, đơn vị phải trình bày giá trị dự kiến sẽ được thu hồi hoặc phải thanh toán sau hơn 12 tháng đối với từng dòng chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả. [IAS 1.61] Đơn vị sẽ phân loại tài sản là ngắn hạn khi: [IAS 1.66]
Đơn vị phải phân loại tất cả các tài sản khác là tài sản dài hạn. [IAS 1.66] Đơn vị sẽ phân loại một khoản nợ phải trả là ngắn hạn khi: [IAS 1.69]
Đơn vị phải phân loại tất cả các khoản nợ phải trả khác là nợ phải trả dài hạn. [IAS 1.69] Nếu một đơn vị dự kiến, và có quyền tự quyết, tái tài trợ hoặc tái tục kỳ hạn thanh toán của một nghĩa vụ trả nợ trong vòng ít nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo theo điều khoản cho vay hiện tại, đơn vị phân loại khoản nợ này là dài hạn, kể cả khi khoản nợ này đến hạn trong khoảng thời gian ngắn hơn. [IAS 1.73] Khi đơn vị vi phạm một điều khoản của thỏa thuận vay dài hạn trước ngày hoặc vào ngày kết thúc kỳ báo cáo dẫn đến việc khoản nợ phải trả dài hạn trở thành khoản phải trả theo yêu cầu, đơn vị phân loại khoản nợ dài hạn này là nợ ngắn hạn. [IAS 1.74] Tuy nhiên, đơn vị phân loại một khoản nợ phải trả là dài hạn nếu khi kết thúc kỳ báo cáo bên cho vay đồng ý cho phép một khoảng thời gian ân hạn ít nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo, trong thời gian đó đơn vị có thể khắc phục vi phạm và trong suốt khoảng thời gian này bên cho vay không thể yêu cầu hoàn trả ngay lập tức. [IAS 1.75] Các thông tin được trình bày trong báo cáo tình hình tài chínhBáo cáo tình hình tài chính tối thiểu phải có các dòng chỉ tiêu trình bày các khoản mục sau đây: [IAS 1.54]
Đơn vị cần trình bày thêm các dòng chỉ tiêu bổ sung, các tiêu đề và các số tổng cộng phụ trên báo cáo tình hình tài chính khi việc trình bày này là phù hợp để người đọc hiểu được về tình hình tài chính của đơn vị. [IAS 1.55] Khi đơn vị trình bày các số tổng cộng phụ, các số tổng cộng phụ đó phải: [IAS 1.55A]
Đơn vị phải cung cấp các số liệu được phân loại nhỏ hơn cho các dòng chỉ tiêu được trình bày, theo hình thức phù hợp với các hoạt động của đơn vị trong báo cáo tình hình tài chính hoặc trong các thuyết minh. [IAS 1.77] Vốn chủ sở hữu và nguồn vốn khácĐối với từng loại vốn cổ phần, đơn vị cần phải trình bày: [IAS 1.79]
và mô tả tính chất và mục đích của các quỹ trong phần vốn chủ sở hữu. Báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khácKhái niệm về lãi lỗ và thu nhập toàn diện khácTổng thu nhập toàn diện bao gồm tất cả những thành phần của báo cáo lãi hoặc lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện khác. Lãi hoặc lỗ là tổng thu nhập trừ đi các khoản chi phí, không bao gồm các khoản mục thuộc thu nhập toàn diện khác. Các thu nhập toàn diện khác bao gồm các khoản mục thu nhập và chi phí (bao gồm các điều chỉnh tái phân loại) không được ghi nhận trong báo cáo lãi hoặc lỗ theo quy định hoặc được cho phép bởi các IFRS khác. [IAS 1.7] Đơn vị cần ghi nhận tất cả các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ vào lãi hoặc lỗ trừ khi IFRS có quy định khác. [IAS 1.88] Một số IFRS quy định rõ các trường hợp đơn vị được ghi nhận một số khoản mục cụ thể ngoài lãi hoặc lỗ trong kỳ. IAS 8 chỉ ra 2 trường hợp như vậy: điều chỉnh các sai sót và ảnh hưởng của những thay đổi trong các chính sách kế toán. [IAS 1.89] Lựa chọn trình bày và các yêu cầu cơ bảnĐơn vị có thể trình bày: [IAS 1.10A]
Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác (báo cáo thu nhập toàn diện), ngoài các phần trình bày về lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, còn phải trình bày: [IAS 1.81A]
Ngoài các khoản mục phải trình bày theo quy định của các IFRSs khác, phần lãi hoặc lỗ hoặc báo cáo lãi hoặc lỗ phải bao gồm các dòng chỉ tiêu: [IAS 1.82]
Thông tin được trình bày trong phần thu nhập toàn diện khácPhần thu nhập toàn diện khác phải bao gồm các dòng chỉ tiêu trình bày số liệu cho một kỳ gồm: [IAS 1.82A]
Khi một đơn vị trình bày các số tổng phụ, các số tổng phụ đó phải: [IAS 1.85A]
Các quy định khácĐơn vị không được trình bày bất kỳ khoản thu nhập hoặc chi phí nào là khoản mục bất thường trong (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện hoặc trong thuyết minh. [IAS 1.87] Những trường hợp các khoản thu nhập và chi phí cần được thuyết minh riêng bao gồm: [IAS 1.98]
Báo cáo lưu chuyển tiền tệBáo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cơ sở để người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá khả năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền của đơn vị và nhu cầu sử dụng các dòng tiền này của đơn vị. IAS 7 đưa ra quy định về trình bày và thuyết minh cho báo cáo lưu chuyển tiền tệ. [IAS 1.111] Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữuBáo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu bao gồm các thông tin sau: [IAS 1.106]
Với từng thành phần của vốn chủ sở hữu, đơn vị phải trình bày trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh phần phân tích thu nhập toàn diện khác theo từng khoản mục. [IAS 1.106A] Đơn vị phải trình bày trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh, giá trị cổ tức được ghi nhận là phần phân chia cho các chủ sở hữu trong kỳ và cổ tức được chia trên mỗi cổ phiếu. [IAS 1.107] Các thuyết minhCác thuyết minh phải: [IAS 1.112]
Đơn vị phải trình bày thuyết minh một cách hệ thống nhiều nhất có thể. Về việc xác định tính hệ thống, đơn vị phải cân nhắc đến ảnh hưởng về tính dễ hiểu và tính so sánh được của các báo cáo tài chính. [IAS 1.113] Thuyết minh về các chính sách kế toánƯớc tính và các giả địnhĐơn vị phải thuyết minh, cùng với các chính sách kế toán chủ yếu hoặc các thuyết minh khác, các xét đoán ngoài các ước tính mà Ban Giám đốc đã thực hiện trong quá trình áp dụng chính sách kế toán của đơn vị và có ảnh hưởng đáng kể nhất đến các số liệu được ghi nhận trong báo cáo tài chính. [IAS 1.122] Trong quá trình áp dụng chính sách kế toán của đơn vị, bên cạnh các ước tính, Ban Giám đốc thực hiện nhiều xét đoán khác nhau có thể ảnh hưởng đáng kể đến các số liệu được ghi nhận trong báo cáo tài chính như: [IAS 1.123]
Đơn vị phải trình bày thông tin về các giả định mà đơn vị đưa ra về tương lai và các nguồn cơ sở chính cho sự không chắc chắn của các ước tính được thực hiện vào cuối kỳ báo cáo khi các giả định hoặc ước tính này có rủi ro đáng kể sẽ gây ra các điều chỉnh trọng yếu tới giá trị ghi sổ của các tài sản và nợ phải trả trong năm tài chính tiếp theo. [IAS 1.125] Chuẩn mực này không yêu cầu đơn vị thuyết minh các thông tin về ngân sách hoặc dự báo khi lập các thuyết minh. [IAS 1.130] Cổ tứcMột đơn vị phải trình bày trong phần thuyết minh: [IAS 1.137]
Nguồn vốnMột đơn vị phải trình bày các thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá các mục tiêu, các chính sách và các quy trình quản lý nguồn vốn của đơn vị. [IAS 1.134] Đơn vị phải trình bày những thông tin dưới đây: [IAS 1.135]
Các công cụ tài chính có thể bán lại cho chủ sở hữu được phân loại là công cụ vốnĐối với các công cụ tài chính có thể bán lại cho chủ sở hữu được phân loại là công cụ vốn, đơn vị phải thuyết minh (đối với các thông tin không được trình bày ở các phần khác): [IAS 1.136A]
Các thuyết minh khácĐơn vị phải trình bày những vấn đề sau nếu các vấn đề này không được trình bày ở các thông tin khác được công bố cùng với báo cáo tài chính: [IAS 1.138]
Xem thêm các chuẩn mực khác
|