So sánh main socket 1155 và 1150

Hầu hết các máy tính ngày nay đều sử dụng socket để kết nối CPU với tất cả các thành phần khác. Socket CPU có thể thay đổi sau một vài lần ra thế hệ mới vi xử lý nhằm phục vụ cho cấu trúc mới và tận dụng cải tiến về hiệu suất và tính năng.

Nội dung

Intel và AMD là 2 hãng sản xuất CPU lớn nhất hiện nay, mỗi thương hiệu đều sử dụng socket riêng. Intel trong những năm gần đây đã liên tục cải tiến LGA socket, bổ sung thêm nhiều chân cắm và các thiết kế khác nhau để mở rộng tính năng.

Để hiểu hơn về socket của Intel, hãy cùng bài viết tìm hiểu các loại “ổ cắm” của CPU intel nhé.

So sánh main socket 1155 và 1150

Đây là một loại CPU socket trong đó các chân của socket được đặt trên bo mạch chủ. Trong khi đó các chân của CPU được sắp xếp thành một lưới trên bề mặt của nó.

LGA socket thường được sử dụng cho các dòng CPU của Intel và thường có số lượng chân ít hơn so với PGA socket. Các CPU sử dụng LGA socket thường có thiết kế phẳng hơn và dễ dàng lắp đặt hơn so với các CPU sử dụng PGA socket.

Các loại LGA Socket Intel CPU

LGA 1200

So sánh main socket 1155 và 1150

LGA 1200 được Intel giới thiệu vào năm 2020. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Core thế hệ thứ 10 và thứ 11 bao gồm cả các dòng Core i9 Core i7 Core i5 và Core i3, hỗ trợ nhiều công nghệ: HEVC, HDR, VP9 mã hóa 10 bit, Optane Memory và Intel Wi-Fi 6.

Loại socket này được thiết kế trên bo mạch chủ 400-series và không tương thích ngược với chipset 300-series. LGA 1200 có 1200 chân kết nối và được thiết kế để hỗ trợ các tính năng mới nhất của Intel bao gồm PCIe 4.0 và Thunderbolt 4.

LGA 1700

So sánh main socket 1155 và 1150

LGA 1700 là một loại socket CPU của Intel được giới thiệu vào năm 2021. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Alder Lake-S và Sapphire Rapids-S.

Với việc tăng chiều dài lên 7.5mm, những bo mạch chủ có socket cũ sẽ không thể gắn được các CPU Intel thế hệ thứ 12. Ngoài ra, Intel còn đem đến sự nâng cấp về tản nhiệt khi thiết kế của cục tản đi kèm sẽ cao hơn và tối ưu hơn.

LGA 1700 có 1700 chân kết nối và hỗ trợ các công nghệ mới như DDR5 và PCIe 5.0. Điều này hứa hẹn sẽ mang đến cho chúng ta những cấu hình PC Gaming cũng như làm đồ họa cực kì mạnh mẽ.

LGA 1150

So sánh main socket 1155 và 1150

LGA 1150 được Intel giới thiệu vào năm 2013. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Core thế hệ thứ 4 (Haswell) và một số dòng Pentium và Celeron. Bạn có thể tìm thấy socket này trên các bo mạch chủ H81, B85, Q85, Q87, H87, and Z87.

LGA 1150 có 1150 chân tiếp xúc với mainboard và hỗ trợ các công nghệ như DDR3, SATA 3.0, USB 3.0, và PCIe 3.0. Tuy nhiên socket này đã bị thay thế bởi LGA 1151 từ năm 2015.

LGA 1151

So sánh main socket 1155 và 1150

LGA 1151 là một loại socket CPU của Intel được giới thiệu vào năm 2015. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Core thế hệ thứ 6 7 8 và 9 (Skylake) và có thể tìm thấy trên các mainboard: H110, B150, Q150, H170, Q170, Z170.

LGA 1151 có 1151 chân và hỗ trợ các công nghệ của Intel như DDR4, USB 3.1 và Thunderbolt 3. Tất cả các chipset tương thích vớ LGA 1151, ngoại trừ Z170 sẽ hạn chế việc ép xung GPU. Nếu muốn ép xung cho CPU và RAM, bạn sẽ phải chọn chipset cao cấp hơn.

SATA RAID chỉ hỗ trợ trên H170, Q170 và Z170 và các công nghệ như: Intel Active Management, Trusted Execution, VT-d, Vpro chỉ hỗ trợ trên Q170.

LGA 1155

So sánh main socket 1155 và 1150

LGA 1155 được Intel giới thiệu vào năm 2011. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Core thế hệ thứ hai và thứ ba bao gồm cả các dòng Core i3 i5 và i7.

Socket này có 1155 chân và hỗ trợ các công nghệ như DDR3 PCI Express 2.0 và USB 3.0. Hiện nay LGA 1155 đã không còn được sử dụng nhiều do đã được thay thế bởi các socket mới hơn như LGA 1150 và LGA 1151.

LGA 2011

So sánh main socket 1155 và 1150

LGA 2011 là một loại socket CPU của Intel được giới thiệu vào năm 2011. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Core i7 và Xeon phiên bản đầu tiên.

Thực tế có 6 chipset cho socket này, nhưng chỉ có 1 mainboard phù hợp với người dùng đó là X79. Bo mạch chủ được xây dựng cho các bộ vi xử lý Sandy Bridge-E và Ivy Bridge-E. Các chipset còn lại được dành cho chip Xeon.

LGA 2011 có 2011 chân kết nối trên bo mạch chủ cho phép hỗ trợ nhiều kênh bộ nhớ và các tính năng cao cấp khác như hỗ trợ PCI Express 3.0 và Intel Turbo Boost Technology 2.0. LGA 2011 đã được thay thế bởi LGA 2011-3 và LGA 2066.

LGA 2066

So sánh main socket 1155 và 1150

LGA 2066 được Intel giới thiệu vào năm 2017. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Core X-series (Skylake-X) và Intel Xeon W-series (Kaby Lake-X). Socket này ra đời để thay thế cho LGA 2011-3.

LGA 2066 có 2066 chân tiếp xúc với mainboard và hỗ trợ các công nghệ của Intel như DDR4, PCIe 3.0 và Thunderbolt 3.

LGA 3647

So sánh main socket 1155 và 1150

LGA 3647 là một loại socket CPU của Intel được giới thiệu vào năm 2017. Nó được sử dụng cho các dòng bộ vi xử lý Intel Xeon Scalable và Intel Xeon Phi.

LGA 3647 có 3647 chân kết nối và kích thước lớn hơn so với các loại socket khác nhằm hỗ trợ các bộ vi xử lý có hiệu suất cao và khả năng xử lý đa nhiệm. Nó được sử dụng trong các máy chủ và trung tâm dữ liệu yêu cầu tính toán và xử lý dữ liệu cao.

Các loại LGA Socket Intel CPU khác

LGA 771

LGA 771 được giới thiệu vào năm 2006. Nó được sử dụng cho các dòng chip Xeon của Intel, đặc biệt là cho các hệ thống máy chủ và trung tâm dữ liệu.

LGA 771 có 771 chân và được thiết kế để sử dụng với các bo mạch chủ dòng chipset Intel 5000 và 5100. Tuy nhiên LGA 771 không tương thích với các chip Intel Core và Pentium thông thường.

LGA 775

LGA 775 được giới thiệu vào năm 2004. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Pentium 4, Pentium D, Core 2 Duo, Core 2 Quad và một số dòng Xeon.

LGA 775 có 775 chân và được sử dụng trên các bo mạch chủ (mainboard) của các hãng sản xuất như ASUS, Gigabyte, MSI, ASRock, Biostar,…

LGA 1156

LGA 1156 được giới thiệu vào năm 2009. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Core i3 i5 và i7 thế hệ đầu tiên.

Socket này có 1156 chân và hỗ trợ bộ nhớ RAM DDR3. Tuy nhiên nó đã bị thay thế bởi LGA 1155 và không còn được sử dụng trong các sản phẩm mới của Intel.

LGA 1248

Đây là socket dành cho các bộ vi xử lý Itanium 9300-series tới 9700-series. Nó thay thế cho PAC611 (còn được gọi là PPGA661) được sử dụng bởi bộ vi xử lý Itanium 9100-series và bộ sung chức năng Intel QuickPath Interconnect.

LGA 1356

LGA 1356 được giới thiệu vào năm 2012. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Xeon E5-2400 và E5-2400 v2.

LGA 1356 có 1356 chân và hỗ trợ bộ nhớ DDR3. Nó được thiết kế cho các hệ thống máy chủ và trung tâm dữ liệu với khả năng xử lý đa nhiệm và khả năng mở rộng cao. Tuy nhiên LGA 1356 đã bị thay thế bởi LGA 2011 và LGA 2011-3.

LGA 1366

LGA 1366 được giới thiệu vào năm 2008. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Core i7 và Xeon phiên bản đầu tiên.

LGA 1366 có 1366 chân tiếp xúc với mainboard và hỗ trợ bộ nhớ DDR3. Tuy nhiên socket này đã bị thay thế bởi LGA 2011 và LGA 2011-3.

LGA 1567

LGA 1567 được giới thiệu vào năm 2009. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Xeon phiên bản Nehalem-EX và Westmere-EX.

LGA 1567 có 1567 chân và hỗ trợ bộ nhớ DDR3. Nó được thiết kế cho các hệ thống máy chủ và trung tâm dữ liệu có khả năng xử lý cao và độ tin cậy cao. Tuy nhiên LGA 1567 đã bị thay thế bởi các loại socket CPU mới hơn của Intel như LGA 2011 và LGA 3647.

LGA 4189

LGA 4189 được giới thiệu vào năm 2021. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Xeon Scalable thế hệ thứ ba (Ice Lake-SP) và hỗ trợ các công nghệ mới như PCIe Gen 4 và DDR4-3200.

LGA 4189 có 4189 chân và kích thước lớn hơn so với các loại socket trước đó để đáp ứng nhu cầu của các hệ thống máy chủ và trung tâm dữ liệu hiện đại.