So sánh canon 3000d và 700d

Máy ảnh Canon EOS 60D là máy ảnh DSLR độ phân giải 17.9 triệu điểm ảnh được hãng Canon công bố vào 26 tháng 8 năm 2010. Nó là sản phẩm kế tiếp EOS 50D. Nó là loại máy kỹ thuật số ống kính rời thứ sáu của Canon có chức năng quay phim, và có khả năng quay phim độ nét cao 1080p. Chiếc máy này có vài tính năng của dòng máy cao cấp Canon EOS 5D Mark II, bao gồm chức năng quay phim, chức năng xem trực tiếp, và công nghệ xử lý ảnh DiGIC 4. Cũng giống như EOS 550D, máy sử dụng thẻ SDHC để lưu trữ dữ liệu. Giống như EOS 5D Mark II, những đoạn phim được thu với định dạng MOV với chuẩn nén video H.264/MPEG-4 và tuyến âm thanh PCM.

Được trang bị bộ cảm biến APS – Chybrid CMOS 18.0 MP, Canon 700D cho tốc độ truyền dữ liệu siêu tốc, tối ưu hóa khả năng xử lý ảnh nhờ đường truyền tín hiệu đa kênh, tăng khả năng phản ứng của máy cho ảnh đẹp bất kể tình huống nào. Ngoài ra, DIGIC 5 hỗ trợ máy chụp ảnh nhanh và chính xác cho tốc độ 5fps mang lại những hình ảnh đẹp mịn màng với màu sắc tự nhiên, chân thực ngay trong khung cảnh có nhiều nguồn chiếu sáng phức tạp.

Megapixels 18.0018.00Độ phân giải hình ảnh tối đa 5184 x 3456 px5184 x 3456 pxCảm biến Sensor Kiểu cảm biến CMOSCMOSĐộ phân giải cảm biến 5196 x 3464 px5196 x 3464 pxĐường chéo cảm biến 26.82 mm26.82 mmKích thước cảm biến 22.3 x 14.9 mm22.3 x 14.9 mm Độ lớn cảm biến thực tế

Độ lớn cảm biến thường thể hiện chất lượng của máy ảnh. Cảm biến lớn hiệu quả hơn vì có nhiều diện tích bề mặt hơn để thu ánh sáng. Như một quy luật chung, cảm biến càng lớn thì chất lượng hình ảnh càng tốt.

Máy ảnh Canon EOS 60D \= Máy ảnh Canon EOS 700D

(Diện tích: 332.27 mm² vs 332.27 mm²)

Khảo giá sản phẩm Xem giá ngay Xem giá ngay Khoảng cách giữa 2 tâm pixel (Pixel pitch)

Pixel pitch cho bạn biết độ gần từ tâm của một pixel đến tâm của pixel kế bên. Pixel pitch càng lớn, chúng càng xa nhau và mỗi pixel càng lớn. Pixel lớn hơn có xu hướng có tỷ lệ tín hiệu nhiễu cao hơn.

4.29 µm4.29 µm Diện tích pixel (Pixel area)

Diện tích pixel ảnh hưởng đến lượng ánh sáng mỗi pixel thu thập. Pixel lớn hơn thu thập nhiều lượng sáng hơn, trong khi pixel nhỏ hơn cho độ phân giải cao hơn (chi tiết hơn) với cùng kích thước cảm biến.

18.4 µm²18.4 µm² Mật độ pixel (Pixel density)

Mật độ pixel cho bạn biết số lượng triệu pixel tromg 1cm² của cảm biến. Mật độ pixel cao hơn có nghĩa là các pixel nhỏ hơn và mật độ pixel thấp hơn có nghĩa là các pixel lớn hơn.

Cũng với chiếc máy ảnh không gương lật với khả năng quay 4K đầu tiên của mình là M50, Canon cũng giới thiệu cặp đôi DSLR 3000D và 1500D dành cho những người mới chơi, với mức giá rất hấp dẫn.

So sánh canon 3000d và 700d

Trong lễ ra mắt sản phẩm mới đây của Canon, chắc chắn mọi ảnh nhìn đều đổ về chiếc máy ảnh không gương lật đầu tiên của Canon với khả năng quay phim 4K – Canon M50. Thế nhưng ta cũng không thể bỏ qua bộ đôi máy ảnh DSLR tầm giá bình dân là 3000D và 1500D.

So sánh canon 3000d và 700d

Những chiếc máy này được nhắm tới người dùng mới, hoặc không có điều kiện tài chính để mua những sản phẩm đắt tiền hơn.

So sánh canon 3000d và 700d

Máy ảnh Canon 1500D “nhỉnh” hơn khi được trang bị cảm biến APS-C 24.1 megapixel, Wifi và NFC để chuyển ảnh nhanh với điện thoại.

So sánh canon 3000d và 700d

3000D sử dụng cảm biến có độ phân giải thấp hơn – 18 megapixel và chỉ Wifi, lược bỏ NFC.

So sánh canon 3000d và 700d

Trong hộp ta có sạc, dây đeo máy và pin LP-E10. Viên pin này có dung lượng thấp hơn so với viên LP-E6 mà hãng dùng cho dòng máy tầm trung và cao cấp.

So sánh canon 3000d và 700d

Người dùng có thể lựa chọn mua thêm ống kính kit EF-S 18-55 f3.5 – 5.6. Đây là một ống kính tập chụp khá hữu dụng vì nhỏ gọn, có đủ những dải tiêu cự “tiêu chuẩn” và trang bị chống rung dành cho những ai dễ rung tay. Nhưng tất nhiên, vì có khẩu độ nhỏ nên ống kính này không phù hợp với những nhu cầu “xóa phông” hay chụp trong điều kiện thiếu sáng.

So sánh canon 3000d và 700d

Là sản phẩm thấp nhất trong những chiếc máy DSLR, nên Canon cũng phải thực hiện cắt giảm giá thành trên 3000D. Máy được làm bằng nhựa, và cả ngàm gắn ống kính cũng làm bằng nhựa. Với những ống kính nhẹ như kit, hoặc 35mm f2, 50mm f1.8 thì đây không phải là vấn đề, nhưng khi gắn ống kính nặng trong một thời gian dài thì ngàm này có thể sẽ yếu đi.

So sánh canon 3000d và 700d

Hãng cũng “lược” luôn cả cần gạt bật tắt, và tích hợp luôn vào vòng xoay thế độ. Với mình đây không phải là ý hay, làm giảm tốc độ thao tác trong khi bật máy.

So sánh canon 3000d và 700d

Mặt sau máy vẫn đầy đủ các nút thao tác cơ bản, nhưng không được đệm da cho chỗ đặt ngón cái. Nhược điểm lớn nhất của máy nằm ở màn hình. Trong khi các máy ảnh khác của Canon đều có màn hình khoảng 1 triệu điểm thì màn hình của 3000D lại chỉ có 230.000 điểm, và là loại TFT, bị đổi màu khi đổi hướng nhìn.

Máy có thể chụp 3 hình trên giây, với dải iso từ 100 – 6400 và mở rộng tới 12.800. Một tính năng “cứu cánh” của 3000D là khả năng quay phim FullHD tại 24/25/30 fps chứ không bị cắt giảm xuống còn 720p.

So sánh canon 3000d và 700d

Chiếc máy ảnh EOS 1500D có giá bán cao hơn khoảng 3 triệu đồng, nên được trang bị thiết kế cứng cáp, đầy đủ hơn khá nhiều. Ngàm gắn ống kính được làm bằng sắt, giống như những chiếc máy cao cấp của hãng!

So sánh canon 3000d và 700d

Máy có cần gạt nguồn, và vòng xoay chỉnh chế độ riêng, tăng tốc độ thao tác.

So sánh canon 3000d và 700d

Mặt sau của máy cũng nhìn cao cấp hơn, với phần đệm da ngón cái, các nút bấm được in sắc nét. Và trên hết, không thể không nói tới là màn hình 920.000 điểm ảnh, dễ nhìn hơn, không bị hiện tượng biến sắc khi nhìn từ góc chéo.

So sánh canon 3000d và 700d

Cả 2 đều có hệ thống lấy nét cơ bản, gồm 9 điểm chữ thấp với tốc độ trung bình. Hệ thống này hoàn toàn có thể theo kịp với chụp ảnh cảnh vật, chân dung hoặc thậm chí đường phố. Với những ai chụp thể thao, động vật thì chắc chắn sẽ phải tìm tới những sản phẩm cao cấp của hãng như 80D, 7D mark II hoặc 1Dx mark II.

Ngoài những điểm khác biệt về thiết kế bên ngoài, 2 sản phẩm còn được trang bị 2 cảm biến khác nhau. Mình đã có một thời gian sử dụng máy được trang bị cảm biến 18mpx của Canon là 100D. Cảm biến này có độ chi tiết vừa đủ dùng, nhưng gặp điểm yếu là dải biến động sáng (Dynamic range) không thực sự tốt, nên không có khả năng khôi phục vùng tối khi sửa ảnh. Với những ai chụp ảnh JPEG, hoặc không can thiệp hậu kì quá sâu thì cảm biến này đủ tốt.

Nhưng cảm biến trên 1500D không những có độ phân giải cao hơn (24mpx), mà được sản xuất trên công nghệ mới nên cũng được khắc phục nhiều về vấn đề Dynamic range. Khả năng khử nhiễu hạt của 2 máy dừng lại ở mức ổn, nhưng với cảm biến có độ phân giải cao của 1500D thì mình có thể sử dụng tính năng khử nhiễu của Lightroom để làm sạch ảnh hơn mà không sợ mất chi tiết như ở 3000D.

So sánh canon 3000d và 700d

So sánh canon 3000d và 700d

Sau một vài ngày sử dụng, mình không thực sự ấn tượng về cách sử dụng của 2 chiếc máy này. Cả 2 máy đều chỉ có 1 vòng xoay để chỉnh mọi thông số, và đặc biệt ở 3000D lại không có cả cần gạt bật / tắt nên mỗi lần bật máy lại phải xoay đúng chế độ mình cần sử dụng. Nhưng nhìn một cách khách quan, bộ đôi này được làm ra dành cho đối tượng mới chơi, không có nhu cầu về tốc độ chụp hay những tính năng đặc biệt, nên ta không thể đòi hỏi những tính năng của dòng máy cao cấp được.

Chất lượng ảnh dừng lại ở mức “ổn”. Điểm mạnh vẫn là cách Canon phối màu, rất hài hòa và đẹp mắt, nên đôi lúc mình chỉ cần chụp JPEG đủ sáng là có thể đăng mạng chia sẻ. Khả năng khử nhiễu vừa đủ dùng. Người dùng sẽ có chất lượng ảnh tốt nhất nếu sử dụng ISO từ 100 – 800, và sử dụng iso 1600 nếu thực sự cần kíp. Những mức iso cao hơn có khá nhiều nhiễu hạt, nhiễu màu.

So sánh canon 3000d và 700d

Vậy trong 2 chiếc máy này, đâu là sản phẩm đáng tiền hơn? Với những ai không có điều kiện tài chính, hoặc mua cho người khác sử dụng thì 3000D là một lựa chọn không tồi. Nhưng theo mình 1500D là lựa chọn tốt hơn, sử dụng được lâu dài hơn với mức giá nâng cấp không quá cao.

(Theo genk.vn)

Canon EOS M50So sánh 3000D vs 1500DĐánh giá 1500DĐánh giá 3000DĐánh giá CanonĐánh giá Canon 3000D vs 1500D