Ra một vế đối cho các bạn cùng đối. - ví dụ : tết đến, cả nhà vui như tết.
Xuất bản ngày 22/04/2020 Trả lời câu hỏi Bài 3 trang 126 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 2 phần hướng dẫn soạn bài Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối. Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 3 trang 126 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 phần soạn bài Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối chi tiết nhất cho các em tham khảo. Đề bài: Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đốiThực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đốia) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ. b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đối, kiểu như: Tết đến, cả nhà vui như Tết. TRẢ LỜI BÀI 3 TRANG 126 SGK NGỮ VĂN 10 TẬP 2Cách trả lời 1 a) Tìm mối kiểu đối một ví dụ: – Đối thanh điệu: Mượn là mất, cất là còn (mất: thanh trắc > – Đối từ loại: Của anh anh mang, của nàng nàng xách ( những từ cùng từ loại đối nhau: của anh – của nàng, mang – xách). – Đối ngữ nghĩa: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng / Ngày tháng mười chưa cười đã tối (đêm – ngày, sáng – tối). b) Ra vế đối cho các bạn cùng đối: Tập thể tập thể dục/ Học sinh học sinh học. Cách trả lời 2 a. Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ. Ví dụ: - Kiểu đối thanh: Chim có tổ / Người có tông: (“tổ’’ - thanh trắc / “tông”, thanh bằng). - Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng: (mực - xấu / đèn - tốt). - Kiểu đối từ loại: Đói cho sạch /rách cho thơm: (các từ có cùng từ loại đối với nhau: đối - rách; sạch - thơm). b. Có rất nhiều cách ra vế đối, cần tham khảo thêm câu đối của các bậc nho sĩ xưa để học tập cách ra vế đôi và cách đối. Cách trả lời 3 a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ : - Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Ăn cây nào / rào cây ấy, uống nước / nhớ nguồn. - Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng. - Kiểu đối từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ, động từ đối động từ): Chó treo/ mèo đậy. - Kiểu đối giữa các câu : Khi sao phong gấm rủ là Giờ sao tan tác như hoa giữa đường. (Truyện Kiều) b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đối. - Ví dụ : Tết đến, cả nhà vui như Tết. - Đối lại là : Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân. -/- Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi bài 3 trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2 được trình bày theo nhiều cách khác nhau do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp các em tham khảo để soạn bài Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối tốt hơn trong quá trình học Soạn văn 10. Chúc các em học tốt !
VietJack Bằng cách đăng ký, bạn đồng ý với Điều khoản sử dụng và Chính sách Bảo mật của chúng tôi. Soạn bài thực hành các phép tu từ phép điệp và phép đối Soạn bài lập luận trong văn nghị luận A- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP I- Bài luyện tập về phép điệp (điệp ngữ): Bài tập 1. Đọc những ngữ liệu (SGK) và trả lời câu hỏi. Gợi ý: a1. Trong ngữ liệu (1), “nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này” thì câu thơ sẽ có một số thay đổi:
a2. Cũng trong ngữ liệu (1), bốn câu cuối có sự lặp lại hai cụm từ “chim vào lồng” và “cá mắc câu”.
b. Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm diễn đạt rõ ý mà thôi. c. Phát biểu định nghĩa về phép điệp (Xem phần: Những kiến thức và kĩ năng cần nắm vững). Bài tập 2- (Bài tập ở nhà). a. Tìm ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ. b. Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp. c. Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn. Gợi ý: a. Loại điệp từ không có màu sắc tu từ có thể thấy xuất hiện phổ biến ở các bài văn:
b. Phép điệp được dùng khá phổ biến trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là trong thơ (Các bài Ca dao đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi; các đoạn trích Truyện Kiều của Nguyễn Du;…). c. Nên chọn kiểu văn miêu tả, văn thuyết minh hoặc văn nghị luận để viết đoạn văn. Khi viết những câu văn có phép điệp cần lưu ý để tránh nhầm lẫn với việc điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ. Soạn bài thực hành các phép tu từ phép điệp và phép đối II- Bài luyện tập về phép đối: Bài tập 1: Đọc những ngữ liệu (SGK) và trả lời câu hỏi. Gợi ý: a. Ngữ liệu (1) và (2) đều có cách sắp xếp từ ngữ cân đối giữa hai vế trong một câu. Mỗi câu đều có hai vế, mỗi vế đều có ba từ. Hai vế cân đối được gắn kết với nhau nhờ phép đối. Vị trí của các danh từ (chim, người/ tổ, tông,…), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,…), các động từ (có, diệt, trừ,…) tạo thế cân đối là nhờ chúng đứng ở những vị trí giống nhau xét về cấu tạo ngữ pháp của mỗi vế (ví dụ hai danh từ “chim” và “người” đều đứng ở vị trí đầu mỗi vế; hai tính từ “sạch” và “thơm” đều đứng ở vị trí cuối mỗi vế;…). b. Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau:
c. Ta có thể tìm thấy trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi; Truyện Kiều của Nguyễn Du rất nhiều câu văn sử dụng phép đối. Ví dụ:
d. Phát biểu định nghĩa về phép đối (xem phần: Những kiến thức và kĩ năng cần nắm -vững) Bài tập 2. Phân tích các ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi (xem nội dung trong SGK). Gợi ý: a. Tục ngữ là những câu nói hết sức cô đọng, ngắn gọn và thường được sử dụng phép đối. Tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, trong ứng xử xã hội.
b. Tục ngữ là những câu rất ngắn nhưng vẫn khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền. Sở dĩ có được điều đó là vì cách diễn đạt của tục ngữ được chọn lọc, gọt giũa, có vần, có đối, nghe một lần là nhớ và rất khó quên. Bài tập 3 (bài tập ở nhà). a. Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ. b. Ra một vế đối cho các bạn cùng đối, kiểu như: Tết đến, cả nhà vui như tết. Gợi ý: a. Có nhiều kiểu đối: đối thanh điệu; đối từ loại; đối ngữ nghĩa;… VD:
b. Có rất nhiều cách ra vế đối, cần đọc nhiều câu đối của các bậc nho sĩ ngày xưa để học tập cách ra vế đối và cách đối. |