Phí công chứng mua bán nhà đất 2022
Theo quy định pháp luật, khi thực hiện mua bán nhà đất/chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, các bên mua bán phải công chứng/chứng thực hợp đồng để làm căn cứ thực hiện đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở. Khi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất, người yêu cầu công chứng phải trả các khoản phí theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật. Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi dự định mua một thửa đất đã có nhà trên đất đã được cấp sổ hồng. Chúng tôi đã thỏa thuận với nhau các vấn đề về giá, thuế, đặt cọc, bên làm sang tên…Chúng tôi dự định công chứng hợp đồng mua bán này. Tuy nhiên, tôi phân vân không rõ chi phí công chứng hết bao nhiêu? Và theo quy định pháp luật, bên nào phải chịu chi phí công chứng này? Xin trân trọng cảm ơn. Chào bạn, chi phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản có liên quan. Cụ thể, với những thắc mắc về chi phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất của bạn, chúng tôi giải đáp như sau: Hiện nay, việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất phải chịu các chi phí theo quy định của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất, Luật Công chứng 2014 và Thông tư 257/2016/TT-BTC. Theo đó, các khoản thu mà tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng/phòng công chứng) được thu bao gồm: Một là, phí công chứng (Điều 66 Luật Công chứng 2014): Đây là mức phí được thu khi người yêu cầu công chứng phải trả cho tổ chức hành nghề công chứng để họ thực hiện công việc chứng nhận hợp đồng/giao dịch, cấp bản sao hợp đồng/giao dịch cho người yêu cầu công chứng…Đây là khoản thu hiện nay được tính theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC và tùy thuộc vào mức giá chuyển nhượng mà mức thu này có sự khác biệt. Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về căn cứ để tính thu phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tạm nhận định rằng, tài sản bạn nhận chuyển nhượng bao gồm cả quyền sử dụng đất và nhà ở trên đất, do đó, căn cứ tại điểm a2) nêu trên, giá để tính phí công chứng là tổng giá trị chuyển nhượng đất và nhà trên đất được ghi trên hợp đồng của bạn. Tùy thuộc vào giá trị đó mà mức phí công chứng được tính khác nhau, cụ thể theo bảng sau:
Hai là, thù lao công chứng (Điều 67 Luật Công chứng 2014): Đây là các khoản mà người yêu cầu công chứng phải trả cho cơ quan có thẩm quyền công chứng/tổ chức hành nghề công chứng để họ thực hiện các công việc như soạn thảo hợp đồng, đánh máy, in ấn, sao chụp, dịch văn bản…và các công việc khác phục vụ cho việc công chứng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định mức trần (mức cao nhất) thù lao công chứng mà các văn phòng công chứng/phòng công chứng được phép thu của người yêu cầu công chứng khi họ yêu cầu công chứng viên thực hiện công chứng (chứng nhận) giao dịch mua bán đất đai. Một số ví dụ: - Mức trần thù lao công chứng tại Hà Nội là 01 triệu đồng/giao dịch mua bán đất (Quyết định 10/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội); - Mức trần thù lao công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh là 300.000 đồng đối với các giao dịch mua bán nhà đất phức tạp và 70.000 đồng đối với các giao dịch mua bán nhà đất đơn giản (Quyết định 08/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh); - Mức trần thù lao công chứng tại tỉnh Quảng Ninh là 200.000 đồng/giao dịch mua bán đất đai (mức thù lao này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) (Quyết định 1916/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh). Ba là, các chi phí khác (Điều 68 Luật Công chứng 2014): Đây là khoản thu mà người yêu cầu công chứng phải trả cho văn phòng công chứng/phòng công chứng theo thỏa thuận giữa hai bên để văn phòng công chứng/phòng công chứng thực hiện các công việc như giám định, xác minh hồ sơ/điều kiện công chứng, hoặc việc ký ngoài trụ sở/ngoài giờ hành chính. Vì là khoản thu theo thỏa thuận, do đó không có mức quy định cụ thể. Ngoại lệ, có địa phương quy định mức chi phí ký ngoài trụ sở làm việc của các văn phòng công chứng/phòng công chứng. Ví dụ, thành phố Hồ Chí Minh quy định mức trần thù lao công chứng ký ngoài trụ sở là 500.000 đồng/1 lần (cách trụ sở của văn phòng công chứng/phòng công chứng dưới 5km và vẫn trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh); và mức trần thù lao công chứng ký ngoài trụ sở là 500.000 đồng + 30.000 đồng/1 km vượt quá km thứ 5, nhưng không quá 1.200.000 đồng/1 lần (cách trụ sở của văn phòng công chứng/phòng công chứng từ 5km trở lên và vẫn trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh)...(Quyết định 08/2016/QĐ-UBND). Như vậy, khi thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà đất có công chứng, người yêu cầu công chứng phải chịu các khoản chi phí là: Phí công chứng, thù lao công chứng và các chi phí khác (nếu có). Tùy thuộc mức giá trị của tài sản và yêu cầu cụ thể của người yêu cầu công chứng mà mức phí này có sự khác biệt. Do chưa nhận được đầy đủ thông tin về trường hợp mua bán nhà đất của bạn, nên căn cứ vào những giải đáp mà chúng tôi nêu trên, bạn tính toán cụ thể mức phí công chứng hợp đồng của mình. |