Phạt vi phạm vè thuế là bao nhiêu phần trăm

Chúng tôi sẽ gửi cho bạn một thông báo hoặc thư nếu bạn nợ tiền Hình phạt do không khai thuế. Để biết thêm thông tin, hãy xem phần Am hiểu Thông báo hoặc Thư của IRS gửi cho bạn.

Cách chúng tôi tính hình phạt

Chúng tôi tính Hình phạt do không khai thuế dựa trên việc bạn nộp tờ khai thuế trễ như thế nào và số thuế chưa nộp tính đến ngày đến hạn thanh toán ban đầu (không phải ngày đến hạn gia hạn). Tiền thuế chưa trả là tổng số thuế bắt buộc phải thể hiện trên tờ khai của bạn trừ đi số tiền đã trả thông qua khấu lưu, các khoản thanh toán thuế ước tính và các khoản tín thuế được phép hoàn lại.

Chúng tôi tính Hình phạt do không khai thuế theo cách này:

  • Hình phạt do không khai thuế là 5% số thuế chưa trả cho mỗi tháng hoặc một phần của tháng mà tờ khai thuế bị nộp trễ. Khoản tiền phạt sẽ không vượt quá 25% số thuế chưa trả của bạn.
  • Nếu cả hai Hình phạt do không khai thuế và Hình phạt do không trả thuế được áp dụng trong cùng một tháng, thì Hình phạt do không khai thuế được giảm xuống một khoản bằng Hình phạt do không trả thuế cho tháng đó, với mức phạt tổng hợp là 5% cho mỗi tháng hoặc một phần của tháng mà tờ khai thuế bị nộp trễ.
  • Nếu sau 5 tháng mà bạn vẫn chưa trả, Hình phạt do không khai thuế sẽ đạt tối đa, nhưng Hình phạt do không trả thuế vẫn tiếp tục cho đến khi số thuế được trả, lên đến tối đa là 25% số thuế chưa trả tính đến ngày đến hạn.
  • Nếu tờ khai của bạn trễ hơn 60 ngày, thì mức phạt tối thiểu của Hình phạt do không khai thuế là số tiền thể hiện bên dưới hoặc 100% của khoản trả thiếu, tùy theo số tiền nào ít hơn: Ngày đến hạn của tờ khai (không tính gia hạn) Số tiền tối thiểu Vào hoặc trước ngày 31/12/2008 $100.00 Từ 01/01/2009 đến 31/12/2015 $135.00 Từ 01/01/2016 đến 31/12/2017 $205.00 Từ 01/01/2018 đến 31/12/2019 $210.00 Từ 01/01/2020 đến 12/31/2022 $435.00 Từ 01/01/2023 đến 12/31/2023 $450.00 Sau 31/12/2023 $485.00

Tiền lãi trên hình phạt

Chúng tôi tính lãi cho các hình phạt.

Ngày mà chúng tôi bắt đầu tính lãi là khác nhau tùy theo loại hình phạt. Tiền lãi làm tăng số tiền bạn nợ cho đến khi bạn trả hết số nợ của mình. Để biết thêm thông tin về tiền lãi chúng tôi tính trên tiền phạt, xem Tiền lãi.

Trả tiền phạt

Gửi cho chúng tôi khoản thanh toán hoặc trả toàn bộ tiền thuế của bạn để tránh tiền phạt và tiền lãi cộng dồn trong tương lai.

Xóa hoặc giảm hình phạt

Chúng tôi có thể xóa hoặc giảm một số hình phạt nếu bạn hành động có thiện chí và có thể chỉ ra nguyên nhân hợp lý cho việc tại sao bạn không thể đáp ứng nghĩa vụ thuế của mình. Theo luật, chúng tôi không thể xóa hoặc giảm tiền lãi trừ khi hình phạt được xóa hoặc giảm.

Để biết thêm thông tin, xem giảm nhẹ hình phạt.

Tranh chấp hình phạt

Nếu bạn không đồng ý với số tiền bạn nợ, bạn có thể tranh chấp hình phạt.

Hãy gọi cho chúng tôi theo số điện thoại miễn phí ở góc trên cùng bên phải của thông báo hoặc thư được gửi cho bạn hoặc viết cho chúng tôi một lá thư nêu rõ lý do tại sao chúng tôi nên cân nhắc lại khoản tiền phạt. Ký tên và gửi thư cùng với bất kỳ tài liệu hỗ trợ nào đến địa chỉ trên thông báo hoặc thư của bạn.

Hãy chuẩn bị sẵn thông tin này khi bạn gọi hoặc gửi thư:

  • Thông báo hoặc thư chúng tôi đã gửi cho bạn
  • Khoản tiền phạt mà bạn muốn chúng tôi cân nhắc lại
  • Đối với mỗi khoản tiền phạt, giải thích lý do tại sao bạn cho rằng chúng tôi nên xóa khoản tiền phạt đó

Nếu bạn không nhận được thông báo, vui lòng nhận hỗ trợ qua điện thoại.

Tránh hình phạt

Bạn có thể tránh hình phạt bằng cách khai và trả thuế trước ngày đến hạn. Nếu bạn không thể làm như vậy, bạn có thể nộp đơn xin gia hạn thời gian nợp tờ khai thuế hoặc kế hoạch thanh toán.

Nộp đơn xin gia hạn thời gian khai thuế

Nếu bạn cần thêm thời gian để chuẩn bị tờ khai thuế, hãy xin gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế. Điều này không giúp bạn gia hạn thời gian thanh toán. Kế hoạch thanh toán có thể giúp bạn trả theo thời gian.

Nộp đơn xin một Kế hoạch thanh toán

Nếu bạn không thể trả đủ số tiền thuế hoặc tiền phạt của mình đúng hạn, hãy trả số tiền có thể trả ngay bây giờ và nộp đơn xin một kế hoạch thanh toán. Bạn có thể giảm tiền phạt trong tương lai khi thiết lập một kế hoạch thanh toán.

Nhận trợ giúp

Để được trợ giúp về hình phạt, hãy gọi số điện thoại trên thông báo của bạn. Nếu bạn không nhận được thông báo, vui lòng sử dụng hỗ trợ qua điện thoại.

Các trường hợp người vi phạm hành chính bị phạt tiền thì số tiền phạt bao nhiêu là do người thi hành công vụ hoặc người có thẩm quyền quyết định. Xin cho biết các căn cứ ấn định khoản tiền cụ thể này để đảm bảo tính khách quan, công minh trong xử phạt vi phạm hành chính?

(Câu hỏi của bạn Đặng Quang Minh)

Ý kiến tư vấn:

Phạt tiền là một trong các hình thức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể việc phạt tiền được quy định như sau:

Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Với các lĩnh vực thuế, đo lường, an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm hàng hóa, chứng khoán, cạnh tranh thì mức phạt tiền tối đa theo quy định tại các luật tương ứng.

Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Luật đã giao Chính phủ quy định khung tiền phạt (cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa được Luật quy định) hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây:

  1. Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
  1. Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.

Đối với Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương được trao một số thẩm quyền, đó là, căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực được quy định nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng.

Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.