Phân tích thực trạng tình hình bán lẻ thuốc và sử dụng thuốc hiện này ở nhà thuốc

  1. Trang Chủ /
  2. Số cũ /
  3. Tập. 60 Số. 3 [2020] /
  4. BÀI BÁO

Tại các nước có mức thu nhập thấp và trung bình, nhà thuốc là nơi đầu tiên người dân tìm đến khi có vấn đề sức khỏe trước khi tìm kiếm dịch vụ y tế khác. Do đó, người bán thuốc phải có kỹ năng khai thác và cung cấp thông tin phù hợp trong tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhà thuốc thường là địa điểm cung cấp kháng sinh không có đơn tương đối phổ biến cho người bệnh tại nhiều quốc gia trên thế giới. Thực trạng này đang làm gia tăng kháng kháng sinh trên thế giới.

Tại Việt Nam, tình trạng bán kháng sinh không đơn đã được ghi nhận trong một số nghiên cứu trước đây, khi triển khai tại một số địa phương đơn lẻ, chủ yếu tập trung vào loại hình nhà thuốc, hoặc được thực hiện trong giai đoạn chưa bắt buộc quầy thuốc đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc [Good Pharmacy Practice- GPP]. Tiếp cận với câu hỏi nghiên cứu về thực trạng bán kháng sinh không có đơn tại các nhà thuốc, quầy thuốc hiện nay diễn ra như thế nào, nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu [i] Xác định tỷ lệ bán kháng sinh không có đơn tại nhà thuốc, quầy thuốc trên địa bàn một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam thông qua phương pháp đóng vai khách hàng và [ii] Đánh giá hoạt động khai thác và cung cấp thông tin của người bán thuốc khi bán kháng sinh.

Đối tượng

Người bán lẻ thuốc tại các nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn 4 thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và một số tỉnh đại diện cho các vùng bao gồm: Phú Thọ [Trung du miền núi phía Bắc]; Khánh Hòa [Duyên hải miền Trung]; Đắc Lắk [Tây Nguyên]; Bình Dương [Đông Nam Bộ]; Kiên Giang [Đồng bằng sông Cửu Long]. Loại trừ các nhà thuốc, quầy thuốc bệnh viện, trạm y tế, phòng khám; nhà thuốc quầy thuốc chuyên bán dược liệu, thuốc cổ truyền trên địa bàn khảo sát.

Phương pháp

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp đóng vai khách hàng với 2 kịch bản tại mỗi nhà thuốc.

Kết luận

Kháng sinh dễ dàng bán không có đơn khi được yêu cầu tại 100 % các nhà thuốc, quầy thuốc tại các địa phương khảo sát. Tỷ lệ người bán thuốc tự chỉ định kháng sinh cho ARI trẻ em tương đối cao [73,9 %]. Cụ thể, người bán thuốc tại các tỉnh, thành phố khác có khả năng bán kháng sinh không đơn cho ARI trẻ em cao hơn 4,225 lần [95 %CI: 2,11 - 7,39] so với người bán thuốc tại Thành phố trung ương đặc biệt [Hà Nội và TP. HCM]; tại quầy thuốc nhiều hơn 1,873 lần so với nhà thuốc. Khi tự chỉ định kháng sinh cho trẻ em, cefixim phổ biến nhất [30,3 %] với thời gian chủ yếu dưới 5 ngày [86,1 %]. Hoạt động khai thác và cung cấp thông tin khi bán kháng sinh còn rất hạn chế đặc biệt các nội dung liên quan tiền sử dị ứng, tiền sử bệnh, tiền sử dùng thuốc, tác dụng không mong muốn. Kết quả nghiên cứu này gợi ý cần tìm hiểu nguyên nhân thực trạng bán kháng sinh không có đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc từ đó đề xuất biện pháp can thiệp phù hợp trong bối cảnh hiện tại ở Việt Nam.

BỘ Y TẾTRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘINGUYỄN THỊ NGAPHÂN TÍCH THỰC TRẠNGVIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN THỰC HÀNHTỐT NHÀ THUỐC CỦA CÁC NHÀ THUỐCTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒATỈNH ĐỒNG NAILUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP IHÀ NỘI 2017BỘ Y TẾTRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘINGUYỄN THỊ NGAPHÂN TÍCH THỰC TRẠNGVIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN THỰC HÀNHTỐT NHÀ THUỐC CỦA CÁC NHÀ THUỐCTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒATỈNH ĐỒNG NAILUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP ICHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢCMÃ SỐ: CK 60 72 04 12Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song HàThời gian thực hiện: Từ tháng 6/2016 đến tháng 11/2016HÀ NỘI 2017LỜI CẢM ƠNHoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáoPGS.TS Nguyễn Thị Song Hà, Trưởng Phòng Sau đại học đã tận tình hướngdẫn và truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình thực hiệnluận văn.Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo GS.TS Nguyễn ThanhBình cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tâm giảngdạy truyền đạt kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt quá trình học tập.Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng Tổ chứccán bộ, Phòng Sau đại học Trường Đại học Dược Hà nội. Cảm ơn các Thầy côtrong Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Trường Trung cấp Quân Y 2 đã tạo điềukiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo các Phòng Nghiệp vụ Dược,Phòng Quản lý hành nghề và Thanh tra Sở Y tế tỉnh Đồng Nai đã tạo điềukiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra, thu thập số liệu nghiên cứu.Tôi cũng xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Phòng Y tế thành phố Biên Hòa,BSCKII Trần Hữu Hậu, Trưởng Phòng Y tế thành phố Biên Hòa đã tạo mọi điềukiện thuận lợi cho tôi suốt quá trình thu thập số liệu nghiên cứu tại địa phương.Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với đồng nghiệp, bạn bè vànhững người thân của tôi đã giúp đỡ, khích lệ tôi trong suốt thời gian qua đểhoàn thành luận văn này.Trân trọng!Biên Hòa, ngày 27 tháng 02 năm 2017Ngƣời thực hiệnNguyễn Thị NgaMỤC LỤCĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 31.1. Khái quát thực hành tốt nhà thuốc ............................................................ 31.1.1. Quá trình hình thành Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại Việt Nam.....31.1.2. Một số khái niệm.............................................................................................41.1.2.1. Khái niệm thực hành tốt nhà thuốc ...................................................... 41.1.2.2. Bán thuốc và cơ sở bán lẻ thuốc .......................................................... 51.1.3. Nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc ..............................................................51.1.4. Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc ...............................................................61.1.5. Nội dung của GPP - WHO..............................................................................61.1.6. Yêu cầu quan trọng trong thực hành tốt nhà thuốc .......................................61.2. Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tốt do Bộ Y tế Việt Nam ban hành ... 71.2.1. Nhân sự ............................................................................................................71.2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở bán lẻ thuốc .....................................71.2.3. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc .....................81.2.4. Các hoạt động chủ yếu của cơ sở bán lẻ thuốc ..............................................91.2.5. Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp .........................91.3. Thẩm định Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc ...................................... 101.3.1. Danh mục chấm điểm kiểm tra Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc.........101.3.2. Nguyên tắc chấm điểm ..................................................................................101.3.3. Các tiêu chí cần chú ý....................................................................................101.3.4. Cách tính điểm ...............................................................................................101.3.5. Cách kết luận..................................................................................................111.4. Thực trạng thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các nhàthuốc ở Việt Nam trong những năm gần đây .................................................. 121.4.1. Lộ trình thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc-GPP tại Việt Nam . 121.4.2. Thực trạng việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại một sốđịa phương trong nước.............................................................................................131.5. Một vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội, mạng lưới cung ứng thuốc vàtình hình thực hiện GPP trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai .... 181.5.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................181.5.2. Mạng lưới bán lẻ thuốc và tình hình thực hiện GPP trên địa bàn thành phốBiên Hòa, tỉnh Đồng Nai .........................................................................................18Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 212.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 212.2. Thời gian nghiên cứu: Năm 2015 ........................................................... 212.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 212.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 212.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. .................................212.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu .......................................................................................212.4.3. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................212.4.4. Các biến số nghiên cứu ................................................................................232.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 29Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 323.1. Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình thẩm định GPP của cácnhà thuốc tại thực địa ...................................................................................... 323.1.1. Về số lượng và tỷ lệ biên bản trong quá trình thẩm định, tái thẩm định. ..323.1.2. Số lượng và tỷ lệ nhà thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định trong sốcác biên bản thẩm định được chọn để phân tích sự đáp ứng các tiêu chuẩn GPP333.1.3. Về hồ sơ pháp lý............................................................................................343.1.4. Về nhân sự .....................................................................................................343.1.5. Về điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị ................................................353.1.6. Hồ sơ, sổ sách tài liệu chuyên môn ..............................................................393.1.7. Quy trình hoạt động nhà thuốc .....................................................................403.1.8. Thực hiện quy chế chuyên môn và thực hành nghề nghiệp........................413.1.9. Đảm bảo chất lượng thuốc ............................................................................423.2. Khả năng duy trì, thực hiện một số Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc GPP của các nhà thuốc tại thành phố Biên Hòa qua kết quả thanh tra, kiểm tranăm 2015 ......................................................................................................... 433.2.1. Khả năng duy trì về cơ sở pháp lý ...............................................................443.2.2. Khả năng duy trì về nhân sự .........................................................................443.2.3. Khả năng duy trì về điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị....................463.2.4. Khả năng duy trì hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn .............................473.2.5. Khả năng duy trì hoạt động của nhà thuốc...................................................483.2.6. Thực hiện quy chế chuyên môn và thực hành nghề nghiệp........................49Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 514.1. Việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc - GPP của các nhàthuốc tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong quá trình thẩm định....... 514.1.1. Hồ sơ pháp lý .................................................................................................514.1.2. Nhân sự ..........................................................................................................514.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị .....................................................................524.1.4. Hồ sơ sổ sách, tài liệu chuyên môn ..............................................................524.1.5. Thực hiện quy chế chuyên môn và thực hành nghề nghiệp........................534.2.Phân tích khả năng duy trì, thực hiện một số Tiêu chuẩn thực hành tốt nhàthuốc - GPP của các nhà thuốc tại thành phố Biên Hòa qua kết quả thanh,kiểm tra năm 2015 ........................................................................................... 544.2.1. Hồ sơ pháp lý.................................................................................................544.2.2. Nhân sự ..........................................................................................................544.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị .....................................................................554.2.4. Hồ sơ sổ sách, tài liệu chuyên môn ..............................................................554.2.5. Đảm bảo chất lượng thuốc ............................................................................564.2.6. Thực hiện quy chế chuyên môn và thực hành nghề nghiệp........................57KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 58DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮTSTT12Chữ viết tắtBYTCCHND3ĐĐKKDTĐủ điều kiện kinh doanh thuốc4ĐKKDĐăng ký kinh doanh56DSĐHDSTH7FIPDược sĩ đại họcDược sĩ trung họcThe International Pharmaceutical Federation: Liênđoàn Dược thế giới8GATHER9101112GPPMPNTPGEU13QAT1415161718192021SĐKSLSOPTNHHTPCNTTTTBYTWHO22WTOChú giảiBộ Y tếChứng chỉ hành nghề dượcGreeting – Asking – Telling – Help – Expainling –Return: Tiếp đón - Hỏi bệnh - Nói về tác dụng phụ- Giúp khách hàng lựa chọn thuốc – Hướng dẫncách sử dụng – Kế hoạch cho những lần sauGood Pharmacy Practice: Thực hành tốt nhà thuốcMỹ phẩmNhà thuốcHiệp hội Dược Châu ÂuQuestions – Advices – Treatment: Hỏi – Khuyênvà điều trịSố đăng kýSố lượngQuy trình thao tác chuẩnTrách nhiệm hữu hạnThực phẩm chức năngThứ tựTrang thiết bị y tếTổ chức Y tế thế giớiWorld Trade Organization: Tổ chức Thương mạiThế giớiDANH MỤC CÁC BẢNGBảng 1.1. Mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa,............. 19Bảng 2.2. Biến số nghiên cứu ......................................................................... 23Bảng 3.3. Biên bản thẩm định nhà thuốc ........................................................ 32Bảng 3.4. Kết quả nhà thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định................... 33Bảng 3.5. Kết quả thẩm định hồ sơ pháp lý .................................................... 34Bảng 3.6. Tình hình nhân lực Dược trong nhà thuốc GPP theo hồ sơ đăng ký .. 34Bảng 3.7. Hoạt động của Dược sĩ phụ trách chuyên môn nhà thuốc .............. 35Bảng 3.8. Kết quả thẩm định về xây dựng và thiết kế nhà thuốc. .................. 36Bảng 3.9. Kết quả thẩm định về diện tích nhà thuốc ...................................... 36Bảng 3.10. Kết quả thẩm định thiết bị bảo quản thuốc của nhà thuốc ........... 38Bảng 3.11. Kết quả thẩm định về hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn ....... 39Bảng 3.12. Kết quả thẩm định về quy trình hoạt động của nhà thuốc. ........... 40Bảng 3.13. Thực hiện quy chế chuyên môn, thực hành nghề nghiệp ............. 41Bảng 3.14. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát khi nhập thuốc ............................. 42Bảng 3.15. Kết quả thanh tra, kiểm tra về cơ sở pháp lý của nhà thuốc......... 44Bảng 3.16. Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự dược sĩ ............................ 44Bảng 3.17. Kết quả thanh, kiểm tra về nhân viên của nhà thuốc.................... 45Bảng 3.18. Kết quả thanh, kiểm tra về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị... 46Bảng 3.19. Kết quả thanh, kiểm tra về hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn ... 47Bảng 3.20. Kết quả thanh, kiểm tra về quy trình thao tác chuẩn .................... 48Bảng 3.21. Kết quả thanh, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn, thực hànhnghề nghiệp ..................................................................................................... 49Bảng 3.2. Kết quả thanh, kiểm tra việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát khi nhậpthuốc ................................................................................................................ 50DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊHình 1.1. Mạng lưới bán lẻ thuốc ................................................................... 19Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu của đề tài ................................. 22Hình 3.3. Biên bản thẩm định nhà thuốc......................................................... 32Hình 3.4. Khu vực nhà thuốc .......................................................................... 37Hình 3.5. Kết quả thẩm định hồ sơ sổ sách của các nhà thuốc tái thẩm định. 39Hình 3.6. Kết quả thẩm định hồ sơ, sổ sách các nhà thuốc thẩm định mới .... 40Hình 3.7. Quy trình thao tác chuẩn của nhà thuốc tái thẩm định.................... 41Hình 3.8. Khả năng duy trì về nhân sự ........................................................... 45Hình 3.9. Duy trì về hồ sơ, sổ sách ................................................................. 48ĐẶT VẤN ĐỀTrong xu thế hội nhập kinh tế xã hội với các nước trong và ngoài khuvực, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập vào hệ thống WTO [11/2006], việc hòahợp về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành là yêu cầu mangtính tất yếu. Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc là một hệ thống văn bản quyphạm pháp luật chuyên ngành dược phẩm được cộng đồng Châu Âu, Singaporevà một số nước ASEAN áp dụng năm 1996, Liên đoàn Dược phẩm quốc tế FIPcông nhận năm 1998 và triển khai tại các nước đang phát triển [22].Tại Việt Nam, nhằm đáp ứng điều kiện và tình hình thực tế với mụcđích đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả. Ngày 24/01/2007Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT về việc ban hànhnguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc và ngày 21/12/2011 Bộ Y tếban hành Thông tư số 46/2011/TT-BYT thay thế một số nội dung của Quyếtđịnh số 11/2007/QĐ-BYT [1],[3]. Theo lộ trình thực hiện Tiêu chuẩn thựchành tốt nhà thuốc quy định tại Thông tư số 43/2011/TT-BYT của Bộ Y tếđến hết ngày 31/12/2011, tất cả các nhà thuốc phải đạt chuẩn Tiêu chuẩn thựchành tốt nhà thuốc [3].Tuy nhiên, việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc còn chưađảm bảo duy trì mà chỉ mang tính hình thức và màng tính đối phó nhiều hơn.Theo đánh giá của Bộ Y tế năm 2014 “ Hiện tượng sử dụng thuốc chưa hợp lývẫn còn xảy ra, bán thuốc không theo kê đơn còn diễn ra phổ biến, tỷ lệ sửdụng kháng sinh còn cao” [4].Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vùngkinh tế năng động nhất của cả nước. Cùng với đà tăng trưởng nhanh của kinhtế, ngành Y tế trong những năm qua đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, trongđó có hoạt động công tác quản lý nhà nước lĩnh vực dược [15]. Tuy nhiên,tỉnh Đồng Nai có nhiều khu công nghiệp tập trung thu hút nhiều lao động, cơcấu bệnh tật rất đa dạng phức tạp. Do đó nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của1người dân là tối cần thiết. Mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay với 2.067 cơ sởbán lẻ thuốc, đã bao phủ rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, vùng sâu,vùng xa.Chăm sóc sức khỏe là một trong những chiến lược hàng đầu của thànhphố Biên Hòa. Sau 3 năm triển khai các Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc[GPP] của Bộ Y tế tính đến tháng 12/2015, Biên Hòa đã có 244/244 nhà thuốcđạt Tiêu chuẩn GPP [trong đó có 218 nhà thuốc tư nhân]. Tuy nhiên, trongthực tế các nhà thuốc triển khai và thực hiện GPP vẫn chưa thật sự nghiêmtúc, việc duy trì chỉ mang tính chất đối phó với các cơ quan chức năng khikiểm tra. Mặt khác các cơ quan chức năng cũng không thực sự nắm rõ cáckhó khăn vướng mắc và tìm hướng khắc phục cho các nhà thuốc. Để tìm hiểuvấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng việc thựchiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các nhà thuốc trên địa bànthành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” với 2 mục tiêu sau:1. Phân tích việc thực hiện các Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốccủa các nhà thuốc tại thành phố Biên Hòa, trong quá trình thẩm định.2. Phân tích khả năng duy trì thực hiện một số Tiêu chuẩn thực hànhtốt nhà thuốc của các nhà thuốc, trên cơ sở kết quả thanh, kiểm tra năm 2015.Từ đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm duy trì tốt các Tiêu chuẩnthực hành tốt nhà thuốc của các nhà thuốc nói riêng cũng như các cơ sở kinhdoanh dược phẩm nói chung, đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả công tácquản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dược phẩm trên địa bàn thànhphố Biên Hòa.2Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Khái quát thực hành tốt nhà thuốc1.1.1. Quá trình hình thành Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tạiViệt NamTại Việt Nam, theo số liệu thống kê tính đến tháng 12/2003 Việt Namcó 7.500 nhà thuốc tư nhân [Trong đó 80% tập trung ở thành phố, thị xã], 200nhà thuốc bệnh viện và 10.500 nhà thuốc bán lẻ [18]. Hệ thống phân phốithuốc lẻ có phát triển về số lượng nhưng đang tồn tại rất nhiều bất cập như:Dược sĩ đại học vắng mặt tại nhà thuốc nên việc tư vấn sử dụng thuốchầu hết là do các Dược sĩ trung học, Dược tá thực hiện. Thuốc được bán mộtcách tự do cả những loại thuốc kê đơn bắt buộc phải có chỉ định của bác sĩ.Hiện tượng kinh doanh thuốc không rõ nguồn gốc, không được phéplưu hành, thành phẩm thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, mua bánkhông có hóa đơn chứng từ... còn phổ biến tại các nhà thuốc, dẫn đến thuốckhông được kiểm soát về nguồn gốc, chất lượng và các tiêu cực về mặt kinhtế không chỉ cho ngành dược mà còn ảnh hưởng chung đến toàn xã hội.Đa số nhà thuốc có điều kiện cơ sở vật chất rất chưa đạt yêu cầu theoquy định, chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, chưa đáp ứng yêu cầu bảoquản chất lượng thuốc.Như vậy, áp dụng Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc để chuẩn hóa hệthống phân phối lẻ và nâng cao chất lượng chăm sóc dược cho cộng đồng.Dựa trên Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc do Liên đoàn Dược phẩm quốctế xây dựng cho các nước đang phát triển và căn cứ vào tình hình, điều kiệnthực tế của Việt Nam, ngày 24/01/2007 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyếtđịnh số 11/2007/QĐ-BYT [Sau đó là Thông tư 46/2011/TT-BYT ngày21/12/2011] về triển khai áp dụng nguyên tắc, Tiêu chuẩn thực hành tốt nhàthuốc trong các cơ sở bán lẻ thuốc [1],[3].3Quyết định số 43/2007-TTg ngày 29/03/2007 của Thủ tướng Chínhphủ về việc phê duyệt đề án “Phát triển công nghiệp dược và xây dựng môhình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìnđến năm 2020 với mục tiêu phát triển ngành công nghiệp dược Việt Namthành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hoá, hiệnđại hoá; nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước và kiện toàn hệ thốngcung ứng thuốc của Việt Nam để chủ động cung ứng thường xuyên, kịp thờivà đủ thuốc có chất lượng cao, giá cả hợp lý, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quảphục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đáp ứngyêu cầu hội nhập khu vực và thế giới [2]. Ngày 10/01/2014 Thủ tướng Chínhphủ ra Quyết định số 68/QĐ-TTg của Chính phủ phê duyệt chiến lược quốcgia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn năm2030 với mục tiêu cụ thể đến năm 2020 “100% cơ sở kinh doanh thuốc thuộchệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt” [17].1.1.2. Một số khái niệm1.1.2.1. Khái niệm thực hành tốt nhà thuốcTrong tuyên ngôn Tokyo năm 1993, Liên đoàn Dược thế giới đã đưa rakhái niệm: Nhà thuốc đạt Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc là nhà thuốc khôngchỉ nghĩ đến lợi ích kinh doanh của riêng mình mà còn quan tâm đến lợi ích củangười mua hàng, lợi ích chung của toàn xã hội. Thực hành tốt nhà thuốc là biệnpháp cơ bản để thực hiện chăm sóc dược một cách hiệu quả nhất [6],[8].Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007 của Bộ trưởng BộY tế Việt Nam có định nghĩa: Thực hành tốt nhà thuốc là văn bản đưa ra cácnguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà thuốc củaDược sĩ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đứcvà chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu [1].41.1.2.2. Bán thuốc và cơ sở bán lẻ thuốcCơ sở bán lẻ thuốc gồm có: Nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốccủa doanh nghiệp, tủ thuốc của trạm y tế [18].Cơ sở bán lẻ đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn nhà thuốc tốt: Là cơ sở đápứng các Nguyên tắc, Tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 11/2007/QĐBYT ngày 24/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế [1].Bán thuốc là hoạt động chuyên môn của nhà thuốc bao gồm việc cungcấp thuốc kèm theo việc tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và cóhiệu quả cho người sử dụng [1].Người bán lẻ là Dược sĩ đại học và những người được đào tạo vềdược, hoạt động tại cơ sở bán lẻ thuốc, bao gồm Dược sĩ trung học, Dược tá,Y sĩ giữ Tủ thuốc của trạm y tế và người bán lẻ thuốc thành phẩm đông y,thuốc thành phẩm từ dược liệu.Nhân viên nhà thuốc là Dược sĩ chủ nhà thuốc hoặc người phụ tráchchuyên môn và các nhân viên có bằng cấp chuyên môn về dược đang hoạtđộng tại nhà thuốc.1.1.3. Nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốcTại Việt Nam, thực hành tốt nhà thuốc phải đảm bảo thực hiện cácnguyên tắc sau:Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tưvấn thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấndùng thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụngthuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả [1].51.1.4. Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốcTheo WHO, để thúc đẩy thực hành tốt nhà thuốc mỗi quốc gia phảixây dựng những tiêu chuẩn riêng về cơ sở vật chất cũng như nhân sự và cácquá trình chuẩn trong hành nghề của các nhà thuốc [21].1.1.5. Nội dung của GPP - WHOTừ năm 1997, Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra tiêu chuẩn của GPP baogồm các nội dung sau:- Giáo dục sức khỏe: Cung cấp hiểu biết về sức khỏe cho người dânđể người dân có thể phòng tránh các bệnh có thể phòng tránh được.- Cung ứng thuốc: cung ứng thuốc và các vật tư liên quan đến điều trịnhư bông, băng, cồn gạc, test thử đơn giản.- Đảm bảo chất lượng các mặt hàng cung ứng: Các mặt hàng phải cónguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, đảm bảo thuốc được bảo quản tốt, phải có nhãnhướng dẫn sử dụng rõ ràng.- Tự điều trị: Tư vấn bệnh nhân xác định một số triệu chứng mà bệnhnhân có thể điều trị được. Hướng dẫn bệnh nhân đến cơ sở cung ứng khác nếucơ sở mình không có điều kiện hoặc hướng dẫn bệnh nhân đến cơ sở điều trịthích hợp khi có những triệu chứng nhất định.- Tác động đến việc kê đơn và sử dụng thuốc: Gặp gỡ trao đổi vớicác bác sĩ về việc kê đơn thuốc, tránh lạm dụng thuốc cũng như sử dụng thuốckhông đúng liều, tham gia đánh giá các tài liệu giáo dục sức khỏe; công bốcác thông tin đã đánh giá về thuốc cũng như các sản phẩm liên quan đến sứckhỏe; tham gia thực hiện các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng [9],[22].1.1.6. Yêu cầu quan trọng trong thực hành tốt nhà thuốc- Mối quan tâm của người Dược sĩ trong mọi hoàn cảnh, nhất là lợiích của người bệnh.6- Hoạt động chính của nhà thuốc là cung cấp các sản phẩm y tế cóchất lượng, cùng với các thông tin và các lời khuyên thích hợp với ngườibệnh, giám sát việc sử dụng các sản phẩm đó.- Dược sĩ phải tham gia vào việc tăng cường kê đơn một cách kinh tếvà có hướng dẫn sử dụng thuốc một cách an toàn, hiệu quả.- Mục tiêu của mỗi dịch vụ tại nhà thuốc phải phù hợp với ngườibệnh, phải được xác định rõ ràng, cách thức giao tiếp với những người liênquan phải được tiến hành có hiệu quả [22].1.2. Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tốt do Bộ Y tế Việt Namban hànhCơ sở bán lẻ đạt Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc là cơ sở đáp ứngcác Nguyên tắc, Tiêu chuẩn được ban hành theo Quyết định số 11/2007/QĐBYT ngày 24/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế [Thông tư số 46/2011/TT-BYTngày 21/12/2011 của Bộ Y tế] [3].1.2.1. Nhân sự- Người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có chứngchỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành, còn thời hạn hiệu lực.- Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực thích hợp [số lượng, bằng cấp, kinhnghiệm nghề nghiệp] để đáp ứng quy mô hoạt động.- Nhân viên phải có bằng cấp chuyên môn dược, có đủ sức khỏe vàcó thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao.1.2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở bán lẻ thuốc- Địa điểm cố định, xây dựng chắc chắn, tránh ánh sáng mặt trờichiếu trực tiếp vào thuốc.- Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu phải đủ10 m2. Bố trí được các khu vực theo yêu cầu.- Tủ quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện chobày bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ.7- Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãnthuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng, đảm bảo nhiệt độ dưới 30 0C , độẩm bằng hoặc dưới 75%.- Có các dụng cụ ra lẻ thuốc và bao bì phù hợp với điều kiện bảoquản thuốc. Ghi nhãn hướng dẫn sử dụng theo quy định, đối với trường hợpthuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì phải ghi rõ: Tênthuốc, dạng bào chế, nồng độ, hàm lượng thuốc, liều dùng, số lần dùng vàcách dùng.- Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng,dụng cụ y tế thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc vàkhông gây ảnh hưởng đến thuốc;- Nhà thuốc có pha chế thuốc theo đơn phải có hoá chất, các dụng cụphục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt trùng dụng cụ [tủ sấy, nồi hấp], bànpha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.1.2.3. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc- Có các tài liệu chuyên môn về hướng dẫn sử dụng thuốc, các quychế dược hiện hành để các người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.- Các hồ sơ, sổ sách hoặc máy tính để quản lý thuốc tồn trữ [bảoquản], theo dõi số lô, hạn dùng của thuốc và sổ sách liên quan đến hoạt độngkinh doanh thuốc khác. Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đếnbệnh nhân [bệnh nhân có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt]. Hồ sơ, sổsách lưu giữ ít nhất một năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng.- Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạngvăn bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tốithiểu phải 5 quy trình: Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng; Quytrình bán thuốc theo đơn; Quy trình bán thuốc không kê đơn; Quy trình bảoquản và theo dõi chất lượng; Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nạihoặc thu hồi.81.2.4. Các hoạt động chủ yếu của cơ sở bán lẻ thuốc- Mua thuốc và kiểm tra chất lượng thuốc ngay từ khâu nhập thuốc.Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp, có đủ hoáđơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về. Nhà thuốc phải có đủ thuốc thuộcDanh mục thuốc thiết yếu dùng cho tuyến C trong Danh mục thuốc thiết yếuViệt Nam theo quy định.- Bán thuốc: Thực hiện tốt quy chế bán thuốc theo đơn; Tư vấn sửdụng thuốc cho người mua đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và kinhtế. Tuyệt đối không bán thuốc hết hạn sử dụng.- Bảo quản thuốc: theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc, sắp xếp theonhóm tác dụng dược lý, sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn,định kỳ kiểm tra chất lượng của thuốc.1.2.5. Yêu cầu đối với ngƣời bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp- Đối với người bán thuốc: Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi tiếp xúcvới người mua thuốc, bệnh nhân. Phải hướng dẫn, giải thích, cung cấp thôngtin và lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc cho người mua hoặc bệnhnhân và có các tư vấn cần thiết nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toànvà hiệu quả. Giữ bí mật các thông tin của người bệnh. Trang phục đúng quyđịnh. Thực hiện đúng các quy chế dược, cập nhật kiến thức chuyên môn vàpháp luật y tế.- Đối với người quản lý chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ thuốc:Phải thường xuyên có mặt trong thời gian hoạt động và chịu trách nhiệmtrước pháp luật về mọi mặt hoạt động của cơ sở. Trong trường hợp vắng mặtphải uỷ quyền cho nhân viên có trình độ chuyên môn tương đương trở lênđiều hành theo quy định [2].91.3. Thẩm định Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc1.3.1. Danh mục chấm điểm kiểm tra Tiêu chuẩn thực hành tốtnhà thuốcĐể lượng hóa các Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, thống nhấttrong cách đánh giá công nhận trên toàn quốc, Bộ Y tế đã ban hành và hướngdẫn danh mục chấm điểm kiểm tra thực hành tốt nhà thuốc kèm theo công văn4263/QLD-KD ngày 28/4/2010, sau này được quy định tại Thông tư số46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, ban hành nguyêntắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” nhằm mục đích thống nhất trêntoàn quốc việc thực hiện và để cơ quan quản lý kiểm tra, đánh giá và kết luậnchấm điểm kiểm tra thực hành tốt nhà thuốc như sau:1.3.2. Nguyên tắc chấm điểmTổng số điểm chuẩn nếu cơ sở có đủ các hoạt động trong thực hành tốtnhà thuốc [bao gồm cả pha chế theo đơn và có kho bảo quản thuốc] là 100điểm.Điểm chuẩn được xây dựng trong khoảng từ 0,5 đến 2 tùy thuộc từngtiêu chí [nguyên tắc triển khai từng bước].1.3.3. Các tiêu chí cần chú ý- Cho điểm cộng [điểm khuyến khích] nếu cơ sở thực hiện cao hơncác quy định tối thiểu. Tổng số 10 điểm cộng.- Cho điểm trừ nếu cơ sở có thực hiện tuy nhiên còn có nhiều tồn tại.Tổng số 9 nội dung áp dụng điểm trừ.- Cho điểm không chấp thuận nếu cơ sở không thực hiện một số tiêuchí. Tổng số 9 điểm không chấp thuận trong danh mục.- Những phần in nghiêng: kiểm tra thêm bằng hình thức phỏng vấn.1.3.4. Cách tính điểmCho điểm tối đa, không cho điểm trung gian.10- Những hoạt động cơ sở không có, ví dụ: không pha chế theo đơn,không có kho bảo quản trừ điểm chuẩn, cụ thể: Không có pha chế theo đơn điểm chuẩn: 95 Không có kho bảo quản điểm chuẩn: 98 Không có cả pha chế theo đơn và kho điểm chuẩn: 93- Đối với cơ sở đang hoạt động việc kiểm tra, chấm điểm được tínhtrên hoạt động thực tế tại cơ sở.- Đối với cơ sở mới thành lập, chưa hoạt động: Những tiêu chí đã được triển khai trong quá trình chuẩn bị: tínhđiểm trên kết quả thực tế. Những tiêu chí chỉ khi hoạt động mới diễn ra: được tính điểm nếutiêu chí đó đã được quy định trong các hồ sơ tài liệu, các văn bản, các quytrình thao tác chuẩn, các biểu mẫu…Triển khai hoạt động và đã được ngườicó thẩm quyền ký duyệt ban hành, nhân viên cơ sở được đào tạo, nắm đượcvà thực hành đúng.1.3.5. Cách kết luận- Cơ sở không mắc lỗi nào thuộc điểm không chấp thuận: Từ 90% điểm trở lên: cơ sở được xét công nhận. Nếu có tồn tại, đềnghị khắc phục tồn tại trong thực hiện GPP và làm căn cứ cho những lầnthanh tra, kiểm tra kế tiếp. Từ 80% đến 89% điểm: cơ sở cần khắc phục và có báo cáo bằngvăn bản trong vòng 30 ngày để đoàn kiểm tra xem xét đề nghị cấp giấy chứngnhận. Nếu sau 30 ngày cơ sở chưa khắc phục được và cơ sở vẫn muốn hànhnghề thì cần phải nộp hồ sơ để được kiểm tra lại. Dưới 80% điểm: cơ sở cần khắc phục để kiểm tra lại.- Cơ sở mắc một lỗi thuộc điểm không chấp thuận: cơ sở cần khắcphục để kiểm tra lại.111.4. Thực trạng thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc củacác nhà thuốc ở Việt Nam trong những năm gần đây1.4.1. Lộ trình thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc GPP tại Việt NamNhằm đáp ứng điều kiện và tình hình thực tế với mục đích đảm bảo sửdụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả cho người dân ngày 24/01/2007 Bộ Ytế đã ban hành Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT về việc ban hành nguyên tắc,Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, theo đó quy định lộ trình thực hiện GPPđối với nhà thuốc, quầy thuốc trong cả nước phải đạt GPP kết thúc ngày01/01/2011, nhưng trong quá trình thực hiện quy định trên có rất nhiều cản trởcần phải giải quyết lâu dài như trình độ chuyên môn phù hợp, vấn đề đào tạo,tuyên truyền, tập huấn phổ biến kiến thức pháp luật và hướng dẫn thực hiệntheo quy định.Vì vậy ngày 15/12/2010 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số43/2010/TT-BYT quy định gia hạn lộ trình thực hiện GPP cho một số đốitượng cho phù hợp với tình hình tại địa phương. Theo đó quy định sau ngày31/12/2011 tất cả các nhà thuốc phải đạt chuẩn Tiêu chuẩn thực hành tốt nhàthuốc [2], được quy định tại Điều 3, Điều 4, Chương II quy định về lộ trìnhthực hiện GPP tại Nhà thuốc. Sau đó ngày 21/12/2011 Bộ Y tế ban hànhThông tư số 46/2011/TT-BYT thay thế một số nội dung của Quyết địnhQuyết định số 11/2007/QĐ-BYT [1],[3]. Các Nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thựchành tốt nhà thuốc” ban hành kèm theo Thông tư này là điều kiện kinh doanhthuốc đối với cơ sở bán lẻ thuốc theo lộ trình quy định tại Thông tư số43/2010/TT-BYT ngày 15/12/2010 của Bộ Y tế quy định lộ trình thực hiệnnguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP; địa bàn và phạm vihoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc [2].12Mặc dù đến 31/12/2015 trên toàn thành phố Biên Hòa đã có 244/244nhà thuốc đạt GPP [trong đó có 218 nhà thuốc tư nhân], nhưng còn chậm thờigian theo yêu cầu là ngày 31/12/2011, không đạt so với quy định.1.4.2. Thực trạng việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhàthuốc tại một số địa phƣơng trong nƣớcĐảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một trong haimục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Mọi nguồnthuốc sản xuất trong nước hay nhập khẩu đến được tay người sử dụng hầu hếtđều trực tiếp qua hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc [1].Theo kế hoạch xây dựng thực hành tốt nhà thuốc của Bộ Y tế tính đếnhết năm 2008, tất cả các nhà thuốc bệnh viện phải đạt tiêu chuẩn và tất cả cácnhà thuốc trong nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn ngày 01/01/2011. Tuynhiên, sau hai năm thực hiện, số lượng của thực hành tốt nhà thuốc trongnước là rất nhỏ. Đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay chỉ có 467 nhàthuốc đạt chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc trong số 3.577 nhà thuốc hoặc[13%] có chứng nhận của Bộ Y tế. Tại Hà Nội, thành phố lớn thứ hai có 249nhà thuốc đạt Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc trong 1.500 nhà thuốc đăngký, chiếm ít hơn [20%] theo Bộ Y tế. Theo thông tin từ Bộ Y tế, thành phố HồChí Minh hiện nay có khoảng 3.856 Dược sĩ, khoảng 4,5 Dược sĩ trên 1.000cư dân. Tỷ lệ này cao gấp ba lần so với mức trung bình của quốc gia, nhưngvẫn thấp hơn so với tỷ lệ trên thế giới. Do đó, ngành công nghiệp dược phẩmhiện đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng Dược sĩ cho các hiệu thuốc đạtTiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc [23].Công tác triển khai GPP đã được triển khai đồng bộ từ trung ương đếnđịa phương. Đa số các Sở Y tế đều thực hiện đúng lộ trình đối với nhà thuốcbệnh viện. Tại 4 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm triển khai Tiêu chuẩn thựchành tốt nhà thuốc là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Đà Nẵng:13Tỷ lệ nhà thuốc bệnh viện đạt GPP chiếm xấp xỉ 100%, tính đến ngày31/12/2010 [8].Tại thành phố Hà NộiLê Thị Dinh với đề tài: “Đánh giá hoạt động của các nhà thuốc đạtTiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc tại các quận huyện mới của thành phố HàNội giai đoạn 2010 -2012” đã chỉ ra: Có từ 12,5% đến 15,7% Dược sĩ chủ nhàthuốc vắng mặt khi cơ sở hoạt động. Có từ 16,3% đến 16,8% nhân viên nhàthuốc không mặc áo blouse, không đeo thẻ. Trên 90% các nhà thuốc có diệntích khu trưng bày, bảo quản thuốc lớn hơn 10 m2. Trên 94% nhà thuốc GPPcó trang bị các tài liệu chuyên môn, tài liệu tra cứu, hướng dẫn sử dụng thuốc,các văn bản pháp quy và các văn bản khác của ngành dược. Các nhà thuốckhông ghi sổ sách đầy đủ, không đúng chiếm tỷ lệ từ 51,6% đến 57,1%. Việcthực hiện quy trình niêm yết giá tại các nhà thuốc chưa tốt, niêm yết giá chưađúng quy định hoặc chỉ mang tính hình thức. Tuy nhiên tỷ lệ này giảm quacác năm: năm 2010 là 22,9%, đến năm 2012 là 13,5% [6]. Tỷ lệ nhân viênnhà thuốc không cập nhật văn bản giảm dần qua các năm: năm 2010 là 34,3%đến năm 2012 giảm còn 22,1%. Tỷ lệ các nhà thuốc có đủ các khu vực quyđịnh chiếm 8,6% đến 10,6%. Tỷ lệ nhà thuốc không sử dụng SOP chiếm 3,8%đến 4,7%, nhà thuốc sử dụng SOP không đầy đủ chiếm 9,4% đến 10%.Tại thành phố Hồ Chí MinhTheo Bùi Thanh Nguyệt [2015], Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn"Thực hành tốt nhà thuốc - GPP" của các nhà thuốc tại Thành phố Hồ ChíMinh năm 2014, Trường đại học Dược Hà Nội [9]. Với trên 400/3044 hồ sơthu thập được đã nghiên cứu.Kết quả thẩm định: Có 95,5% hồ sơ đầy đủ hợp lệ ngay từ lần nộp đầutiên, 3% hồ sơ phải bổ sung lần 1 do điền sai và điền thiếu thông tin, 1,5% hồsơ tái kiểm tra GPP trễ hạn, phải chuyển thanh tra phạt, không có hồ sơ nàophải nộp bổ sung lần 2.14- Tổng số nhà thuốc đạt GPP từ 100 điểm, không có tồn tại, đạt tỷ lệ36,7%. Tổng số nhà thuốc đạt GPP từ 100 điểm, có tồn tại đạt tỷ lệ 13,7%.Tổng số nhà thuốc đạt từ 90 đến dưới 99 điểm, có tồn tại đạt tỷ lệ 45,7%.Tổng số nhà thuốc đạt từ 80 đến dưới 90 điểm, có nhiều tồn tại, phải báo cáokhắc phục gửi về SYT trong vòng 30 ngày chiếm tỷ lệ 2%. Tổng số nhà thuốcdưới 80 điểm hoặc có 01 điểm không chấp thuận là không đạt, phải thẩm địnhlại lần 2 chiếm 1,75%.- Các tiêu chuẩn còn tồn tại trong quá trình thẩm định tại thực địa: Có926 nhà thuốc có tồn tại trong quá trình thẩm định như: Có 297 nhà thuốc tồntại về nhân sự chiếm tỷ lệ 32,1% tổng số tồn tại, chủ yếu chưa cập nhật kiếnthức chuyên môn. 17 nhà thuốc tồn tại về cơ sở vật chất chiếm tỷ lệ 1,8%tổng số tồn tại, nhiều nhất là khu vự ra lẻ chưa riêng biệt và không đảm bảovệ sinh. 129 nhà thuốc tồn tại về trang thiết bị chuyên môn và nhãn thuốcchiếm tỷ lệ 13,9% tổng số tồn tại, nhiều nhất là chưa định kỳ hiệu chuẩn nhiệtẩm kế và nhãn hướng dẫn sử dụng thuốc chưa đầy đủ thông tin. 218 nhà thuốctồn tại về hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn chiếm tỷ lệ 23,6% tổng số tồntại, nhiều nhất là chưa lưu đầy đủ quy chế chuyên môn dược hiện hành. Có106 nhà thuốc tồn tại về quy chế chuyên môn dược hiện hành chiếm tỷ lệ11,4% tổng số tồn tại, chủ yếu là còn sắp xếp lẫn lộn giữa thuốc và các sảnphẩm khác. Có 159 nhà thuốc tồn tại về kiểm soát chất lượng thuốc chiếm tỷlệ 17,2% tổng số tồn tại.- Khả năng duy trì thực hiện một số Tiêu chuẩn thực hành tốt nhàthuốc - GPP của các nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh qua kết quả thanh,kiểm tra năm 2014. Trong năm 2014 Sở Y tế TP.Hồ Chí Minh đã tiến hànhkiểm tra 5126 nhà thuốc, trong đó số nhà thuốc vi phạm là 632 nhà thuốcchiếm tỷ lệ 12,3%. Có các hình thức xử phạt như sau: phạt tiền 513 cơ sởchiếm 10%, nhắc nhở 52 cơ sở chiếm 1%, đình chỉ ngưng hoạt động 67 cơ sởchiếm 1,3%.15Kết quả kiểm tra việc duy trì GPP: Có tổng cộng 1147 lượt vi phạmcụ thể như: 09 nhà thuốc vi phạm về chứng chỉ hành nghề dược của Dược sĩhết hạn. Có 60 nhà thuốc vi phạm về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinhdoanh thuốc [Giấy chưa được cấp hoặc giấy đã hết hiệu lực]. Có 144 nhàthuốc vi phạm về giấy chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc” [Giấy chưađược cấp hoặc giấy đã hết hiệu lực].Duy trì về Nhân sự: Có 431 nhà thuốc vi phạm chiếm tỷ lệ 37,6% trêntổng số lượt vi phạm tại thời điểm kiểm tra cụ thể như: 175 Dược sĩ vắng mặtkhông thực hiện ủy quyền theo quy định. Có 256 nhà thuốc vi phạm về đàotạo kiến thức chuyên môn cho nhân viên.Tuy nhiên số nhân viên có mặt khikiểm tra tăng 174,9%.Duy trì về Cơ sở vật chất và trang thiết bị: Tại thời điểm kiểm tra Cácnhà thuốc duy trì khá tốt về cơ sở vật chất và trang thiết bị, chỉ có 38 nhàthuốc vi phạm về điều kiện bảo quản thuốc, máy lạnh không hoạt động đểđảm bảo nhiệt độ theo quy định chiếm tỷ lệ 3,3% trên tổng số lượt vi phạm.Duy trì thực hiện quy chế chuyên môn dược hiện hành: Có 465 nhàthuốc vi phạm chiếm tỷ lệ 40,5% trên tổng số lượt vi phạm cụ thể là: 07 nhàthuốc vi phạm về chấp hành hoạt động thông tin quảng cáo. 28 nhà thuốc viphạm về thuốc không đạt chất lượng, hết hạn dùng. 61 nhà thuốc vi phạm vềsắp xếp, bảo quản thuốc theo quy định. 113 nhà thuốc vi phạm về việc mở sổghi chép hoặc sử dụng phương tiện để theo dõi hoạt động mua thuốc, bánthuốc theo quy định. 256 nhà thuốc vi phạm về cập nhật quy chế chuyên môndược hiện hành.Việc duy trì thực hiện một số tiêu chuẩn GPP của các nhà thuốc sovới kết quả thẩm định GPP có nhiều nội dung chưa được thực hiện tốt như:Về hồ sơ pháp lý: Tại thời điểm thẩm định thì 100% nhà thuốc đạt yêu cầunhưng khi kiểm tra thì có 209 nhà thuốc vi phạm. Về nhân sự: tại thời điểmthẩm định thì 100% Dược sĩ phụ trách chuyên môn nhà thuốc điều có mặt16

Video liên quan

Chủ Đề