Ôn tập giữa học kì 1 lớp 2 tuần 9

Soạn bài Ôn tập giữa học kì 1 trang 71 sách Kết nối tri thức với cuộc sống, giúp các em dễ dàng chuẩn bị trước các câu hỏi từ tiết 1 - tiết 10 của tuần 9 sách Tiếng Việt lớp 2 tập 1.

Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô cùng các em tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Soạn bài Ôn tập giữa học kì 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Tìm tên bài đọc tương ứng với nội dung của bài:

Gợi ý trả lời:

Bài đọc Nội dung bài đọc
1. Tôi là học sinh lớp 2c. Kể về ngày khai trường của một bạn học sinh lớp 2.
2. Niềm vui của Bi và Bốnga. Kể về niềm vui của hai anh em.
3. Một giờ họce. Kể về cậu bé Quang tự tin nói trước lớp.
4. Cái trống trường emd. Nói về một đồ vật thân thuộc ở trường học.
5. Cuốn sách của emb. Giới thiệu về sách

Câu 2. [trang 72 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Chọn đọc một bài và trả lời câu hỏi:

Nghe - viết: Cô giáo lớp em [2 khổ thơ đầu]

Câu 4. [trang 73 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Trò chơi đoán từ:

Gợi ý trả lời:

a. Trống

b. Chổi

c. Bảng

d. Bàn

Câu 5. [trang 73 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Viết tên đồ vật trong mỗi hình:

Gợi ý trả lời:

Hỏi - đáp về công dụng của từng đồ vật ở bài tập 5.

Mẫu:

- Kéo dùng để làm gì?

- Kéo dùng để cắt giấy, cắt vải…

Câu 7. [trang 74 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Ghép các từ ngữ để tạo 4 câu nêu đặc điểm:

Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 5 - 6

Câu 8. [trang 74 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Đóng vai, nói và đáp lời trong các tình huống sau:

a. Nhờ bạn nhặt giúp cái bút bi rơi.

b. Khen bạn viết chữ đẹp.

c. An ủi bạn khi bạn bị ốm nên phải nghỉ học.

d. Chúc mừng sinh nhật bạn.

Câu 9. [trang 74 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Mỗi câu ở cột A thuộc kiểu câu nào ở cột B?

Gợi ý trả lời:

Câu 10. [trang 74, 75 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Chọn dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi thay cho ô vuông:

Ăn gì trước?

Hai anh em vừa ăn bánh quy vừa trò chuyện:

Anh: - Nếu cái bánh này hình chiếc ô tô, em sẽ ăn phần nào trước ■

Em: - Em sẽ ăn bốn cái bánh xe ạ ■

Anh: - Tại sao vậy ■

Em: - Em phải ăn bánh xe trước để cái xe không chạy được nữa ■ Nếu ăn các bộ phận khác, anh nghĩ cái xe chịu đứng yên cho em ăn nó hay sao?

[Trung Nguyên sưu tầm]

Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 7 - 8

Câu 11. [trang 75 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Nhìn và nói tên câu chuyện. Chọn kể một câu chuyện em thích:

Gợi ý trả lời:

Câu 12. [trang 75 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Cùng bạn hỏi - đáp về những câu chuyện em và bạn vừa kể.

Mẫu:

- Câu chuyện có mấy nhân vật?

- Bạn thích nhân vật nào?

Gợi ý trả lời:

Hỏi: Câu chuyện có mấy nhân vật?

Đáp: Câu chuyện có 4 nhân vật, là đỗ con, cô mưa xuân, chị gió xuân, bác mặt trời.

Hỏi: Bạn thích nhân vật nào?

Đáp: Mình thích nhất là bác mặt trời ấm áp.

Hỏi: Câu chuyện có mấy nhân vật?

Đáp: Câu chuyện có hai nhân vật chính là cậu bé Vũ Duệ và thầy giáo.

Hỏi: Bạn thích nhân vật nào?

Đáp: Em thích nhất cậu bé Vũ Duệ vì cậu rất chăm học.

Hỏi: Câu chuyện có mấy nhân vật?

Đáp: Câu chuyện có hai nhân vật là Bi và Bống.

Hỏi: Bạn thích nhân vật nào?

Đáp: Em thích nhất là Bi, vì cậu là người anh trai biết nhiều điều.

Hỏi: Câu chuyện có mấy nhân vật?

Đáp: Câu chuyện có 4 nhân vật gồm voi em, voi anh, hươu và dê.

Hỏi: Bạn thích nhân vật nào?

Đáp: Em thích nhất là voi anh, vì voi anh là người anh trai rất yêu quý em của mình.

Đọc câu chuyện sau:

Câu chuyện bó đũa

Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng. Tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền lên mặt bàn rồi gọi các con lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bỏ đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được.

Người cha bèn cởi bỏ đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. Thấy vậy, bốn người con cũng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

[Theo Ngụ ngôn Việt Nam]

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em như thế nào?

☐ hòa thuận☐ không thay đổi☐ không hòa thuận

Trả lời:

☐ hòa thuận☒ không thay đổi☐ không hòa thuận

b. Người cha nghĩ ra cách gì để khuyên bảo các con?

Trả lời: Người cha nghĩ ra cách dùng câu chuyện bó đũa để khuyên bảo các con về tình đoàn kết.

c. Vì sao bốn người con không bẻ gãy được bó đũa?

Trả lời: Bốn người con không bẻ gãy được bó đũa vì bó đũa rất cứng và chắc.

d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

Trả lời: Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách cởi bó đũa ra, thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

e. Người cha muốn khuyên các con điều gì?

Trả lời: Người cha muốn khuyên các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

g. Tìm từ ngữ ở cột A phù hợp với nghĩa của nó ở cột B.

Trả lời:

h. Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp.

Trả lời:

- Nhóm từ chỉ sự vật: nhà, bó đũa, túi

- Nhóm từ chỉ hoạt động: gọi, bẻ, đặt, nói

Câu 14. [trang 77 Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức]

Viết 3 - 4 câu giới thiệu một đồ chơi hoặc một đồ dùng gia đình.

Gợi ý:

- Đồ vật em muốn giới thiệu là gì?

- Đồ vật đó từ đâu mà có?

- Em suy nghĩ gì về ích lợi của đồ vật đó?

Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 Ôn tập giữa học kì 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Quảng cáo

Câu 1 trang 71 Tiếng Việt lớp 2: Tìm tên bài đọc tương ứng với nội dung của bài. 

Trả lời:

Đáp án: 

1 – c 

2 – a

3 – e

4 – d

5 – b

Câu 2 trang 72 Tiếng Việt lớp 2: Chọn đọc 1 bài và trả lời câu hỏi. 

Trả lời:

- Tôi là học sinh lớp 2: Vào ngày khai trường, các bạn thường muốn đến trường sớm vì các bạn cảm thấy háo hức / cảm thấy muốn được gặp lại thầy cô, bạn bè, … 

- Niềm vui của Bi và Bống: Bi và Bống không vẽ tranh cho mình mà lại vẽ tặng cho nhau vì cả hai đều luôn nghĩ đến nhau, người này muốn người kia vui. 

- Em có xinh không? : Cuối cùng, voi em nhận thấy bản thân xinh nhất khi là chính mình. 

- Cầu thủ dự bị: Theo cách hiểu của gấu, cầu thủ dự bị là người chơi được cho cả hai đội. 

- Cô giáo lớp em: Em thích khổ thơ thứ hai vì khổ thơ này tả một khung cảnh rất đẹp. 

- Cái trống trường em: trong những ngày hè, trống trường buồn vì nhớ các bạn học sinh. 

Ôn tập: Tiết 3 - 4 trang 73 - 74

Câu 3 trang 73 Tiếng Việt lớp 2: Nghe – viết: Cô giáo lớp em  [2 khổ thơ đầu] 

Trả lời:

Cô giáo lớp em

 Sáng nào em đến lớp 

 Cũng thấy cô đến rồi 

 Đáp lời “Chào cô ạ!” 

 Cô mỉm cười thật tươi. 

Cô dạy em tập viết 

Gió đưa thoảng hương nhài 

Nắng ghé vào cửa lớp 

Xem chúng em học bài.

Câu 4 trang 73 Tiếng Việt lớp 2: Trò chơi: Đoán từ

Trả lời:

a. trống 

b. chổi 

c. bảng 

d. bàn 

Câu 5 trang 73 Tiếng Việt lớp 2: Viết tên đồ vật trong mỗi hình

Trả lời:

Tên các đồ vật: 

Cái kéo 

Khăn mặt 

Đồng hồ 

Cái muỗng / cái thìa

Hộp bút màu 

Cái đĩa

Câu 6 trang 73 Tiếng Việt lớp 2: Hỏi – đáp về công dụng của từng đồ vật ở bài tập 5. 

Trả lời:

Cái kéo dùng để cắt giấy, cắt vải,…

Khăn mặt dùng để rửa mặt. 

Đồng hồ dùng xem giờ. 

Cái muỗng / cái thìa dùng để ăn uống. 

Hộp bút màu dùng để vẽ. 

Cái đĩa dùng để đựng thức ăn. 

Câu 7 trang 74 Tiếng Việt lớp 2: Ghép các từ ngữ để tạo 4 câu nêu đặc điểm. 

Trả lời:

- Đôi mắt của bé to tròn, đen láy. 

- Những vì sao lấp lánh trong đêm. 

- Cầu vồng rực rỡ sau cơn mưa. 

- Tóc bà đã bạc. 

Ôn tập: Tiết 5 - 6 trang 74

Câu 8 trang 74 Tiếng Việt lớp 2: Đóng vai, nói và đáp lời trong các tình huống sau: 

a. Nhờ bạn nhặt giúp cái bút bị rơi. 

b. Khen bạn viết chữ đẹp. 

c. An ủi bạn khi bạn bị ốm nên phải nghỉ học. 

d. Chúc mừng sinh nhật bạn.  

Trả lời:

a. Nhờ bạn nhặt giúp cái bút bị rơi. 

+ Cậu nhặt giúp tớ cái bút được không? - ừ, đợi tớ chút. 

+ Cậu nhặt hộ tớ cái bút với! – Tớ sẽ nhặt giúp cậu. 

b. Khen bạn viết chữ đẹp. 

+ Bạn viết đẹp thật đấy! – Cảm ơn bạn.

+ Chữ của bạn thật tuyệt! – Thế à? Tớ tập viết thường xuyên đấy. 

c. An ủi bạn khi bạn bị ốm nên phải nghỉ học. 

+ Cậu cố gắng nghỉ ngơi ở nhà, bao giờ khỏe lại đi học nhé. – Cảm ơn cậu. 

+ Cậu cố gắng mau khỏe nhé. – Cảm ơn cậu nhiều nha. 

d. Chúc mừng sinh nhật bạn.  

+ Chúc mừng sinh nhật cậu. – Cảm ơn cậu nhiều. 

+ Mừng sinh nhật cậu! Chúc cậu tuổi mới học tốt nhé! – Cảm ơn cậu. 

Câu 9 trang 74 Tiếng Việt lớp 2: Mỗi câu ở cột A thuộc kiểu câu nào ở cột B? 

Trả lời:

Câu 10 trang 74 Tiếng Việt lớp 2: Chọn dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi thay cho ô vuông: 

Trả lời:

Ăn gì trước?

Ôn tập: Tiết 7 - 8 trang 75

Câu 11 trang 75 Tiếng Việt lớp 2: Nhìn tranh và nói tên câu chuyện. Chọn kể một câu chuyện em thích. 

Trả lời:

- Tranh 1: Truyện Chú đỗ con 

- Tranh 2: Truyện Cậu bé ham học. 

- Tranh 3: Truyện Niềm vui của Bi và Bống. 

- Tranh 4: Truyện Em có xinh không? 

Câu 12 trang 75 Tiếng Việt lớp 2: Cùng bạn hỏi - đáp về những câu chuyện em và bạn vừa kể. 

Trả lời:

+ Truyện Niềm vui của Bi và Bống có mấy nhân vật? – Co hai nhân vật đó là Bi và Bống. 

+ Bạn có thích câu chuyện này không? Vì sao? – Tớ thích câu chuyện này vì nó rất có ý nghĩa. 

Ôn tập: Tiết 9 - 10 trang 76 - 77

Câu 13 trang 76 Tiếng Việt lớp 2: Đọc câu chuyện sau: 

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu: 

a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em như thế nào? 

b. Người cha nghĩ ra cách gì để khuyên bảo các con? 

c. Vì sao bốn người con không bẻ gãy được bó đũa. 

d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? 

e. Người cha muốn khuyên các con điều gì? 

g. tìm từ ngữ ở cột A phù hợp với ý nghĩa của nó ở cột B. 

h. Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp. 

Trả lời:

a. Phương án 3: không hòa thuận. 

b. Người cha thử thách các con bằng việc bẻ bó đũa. 

c. Bốn người con không bẻ gãy được bó đũa vì họ đều cầm cả bó đũa để bẻ. 

d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách tách rời từng chiếc đũa và bẻ từng chiếc một. 

e. Người cha muốn khuyên các con đoàn kết, phải yêu thương, gắn bó với nhau như vậy mới tạo ra sức mạnh. 

g. 

h. 

- Từ chỉ sự vật: nhà, bó đũa, túi. 

- Từ chỉ hoạt động: gọi, đặt, bẻ, nói. 

Câu 14 trang 77 Tiếng Việt lớp 2: Viết 3-4 câu giới thiệu một đồ chơi hoặc một đồ dùng gia đình. 

Trả lời:

Mùa hè nóng bức đã đến. Hôm nay, bố em đi làm về, mang theo một cái quạt máy. Quạt máy có cái đế tròn, một trụ thẳng đứng để đỡ, bên trên có 3 cánh quạt bằng nhựa và một lồng bảo vệ. Mỗi khi cánh quạt quay vù vù là bao nhiêu cái nóng trong nhà bị xua đi hết. Có cái quạt máy, em ngồi học bài thấy mát mẻ và rất dễ chịu. 

Tham khảo giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2:

  • Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Ôn tập giữa học kì 1

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống [NXB Giáo dục].

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề