Nhà nho vui cảnh nghèo nâng cao

Soan bai Nha nho vu canh ngheo – Đề bài: Soạn bài Nhà nho vui cảnh nghèo của Nguyễn Công Chứ. 1. Đoạn trích “Nhà nho vui cảnh nghèo” của Nguyễn Công Trứ đã sử dụng các vế sóng đôi, đối nhau, cùng với những hành được nhà thơ cường điệu, phóng đại cực tả cái nghèo, thể hiện được các nhìn đầy hóm hỉnh, trào phúng của nhà thơ với cuộc sống của chính mình. 2. Là một nhà Nho nhưng Nguyễn Công Trứ đã không sử dụng những ngôn ngữ bác học của nhà Nho mà mượn ...

– Đề bài: .

1. Đoạn trích “Nhà nho vui cảnh nghèo” của Nguyễn Công Trứ đã sử dụng các vế sóng đôi, đối nhau, cùng với những hành được nhà thơ cường điệu, phóng đại cực tả cái nghèo, thể hiện được các nhìn đầy hóm hỉnh, trào phúng của nhà thơ với cuộc sống của chính mình.

2. Là một nhà Nho nhưng Nguyễn Công Trứ đã không sử dụng những ngôn ngữ bác học của nhà Nho mà mượn ngôn ngữ thông tục của đời sống để thể hiện chân thực cuộc sống của chính mình. Điều đáng nói là những ngôn từ thông tục này không phải xuất hiện ở một vài câu mà nó xuất hiện dày đặc, được nhà văn sử dụng như chất liệu chính để xây dựng lên ý thơ, phương tiện để bộc lộ đời sống tinh thần, tình cảm của mình. Một số từ ngữ dân dã, thông tục ta có thể bắt gặp trong đoạn trích này như: chém cha,nó, thằng bé tri hô, rọi trứng gà bên vách, vỗ bụng rau bình bịch, áo vải thô nặng trịch, khăn lau giắt đỏ lòm….

3. Tác giả đã đặt vấn đề gì ở bốn vế đầu của đoạn trích?

Ở bốn vế đầu của đoạn trích, nhà thơ Nguyễn Công Trứ đã nói đến cái nghèo của bản thân như để vạch trần, vừa như chữa tội đầy hài hước, có phần trào lộng, châm biếm. Dám thể hiện cảnh nghèo của bản thân không chỉ thể hiện một cái “tôi” cá tính của Nguyễn Công Trứ mà còn thể hiện được một con người đầy ý thức, sống bản lĩnh và dám thừa nhận, chấp nhận cái nghèo khó. Thái độ trước cuộc sống nghèo khó này của nhà thơ được thể hiện rõ nét hơn ở những câu thơ sau.

4. Nhận xét về cái nhìn của tác giả đối với cảnh nghèo.

Đoạn trích cũng thể hiện được rõ nét cái nhìn của nhà văn Nguyễn Công Trứ đối với cuộc sông nghèo khổ của chính mình. Đó là cái nhìn vừa mang chán ngán, than phiền về cảnh nghèo của bản thân, vừa như châm biếm, trào lộng lại vừa như những lời bông đùa đầy hóm hỉnh, chấp nhận sống với cái khổ, cái nghèo để tìm những điều thú vị trong cuộc sống. Cái nhìn của Nguyễn Công Trứ trong đoạn trích này vừa có cái thực tế, thể hiện cái tôi đầy ý thức, cá tính, lại vừa ẩn nhẫn những xót xa của cảnh nghèo hèn, lại vừa thể hiện được cái tôi ngạo nghễ, ngông nghênh. Sống trong cái nghèo, nhận thức được cái nghèo nhưng nhà thơ chỉ có những than thở, bông đùa nhưng vẫn là một con người đầy bản lĩnh khi vượt lên cuộc sống nghèo hèn ấy, tìm những niềm vui, những lẽ tự tại cho riêng mình.

5. Cụm từ “ai kia” nhằm vào đối tượng nào? Cách nói đó có dụng ý gì không?

Cụm từ “ai kia” được Nguyễn Công Trứ sử dụng như một từ ngữ phiếm chỉ chính bản thân mình cũng như những nhà Nho nghèo khác.
Việc sử dụng “ai kia” cho chính mình thể hiện được tiếu ý trào phúng, mỉa mai bản thân, vừa thể hiện được niềm vui thú lại như sự xót xa thầm kín của Nguyễn Công Trứ đối với cảnh nghèo không chỉ của mình mà còn là hoàn cảnh chung của rất nhiều nhà Nho đương thời.

6. Cảnh nhà Nho nghèo được tác giả tả trên ba phương diện: nhà cửa, đồ ăn và thức mặc.
Hãy cho biết cảnh sống của hàn nho như thế nào?

Cảnh nhà Nho nghèo được Nguyễn Công Trứ tả trên cả ba phương diện: nhà cửa, đồ ăn và thức mặc. Bằng những từ ngữ hàm ý tác giả đã thể hiện cuộc sống khó khăn, cơ cực của hàn nho:

+ Trong tác phẩm tuyệt nhiên Nguyễn Công Trứ không hề sử dụng đến từ nghèo nhưng người đọc vẫn có thể cảm nhận được tác giả đang nói đến cái nghèo. Cụ thể như sau, miêu tả nhà cửa, tá giả sử dụng các từ như:

•    “bên ngoài thì tường mo, nhà cỏ” thể hiện một căn nhà tàn tạ, thiếu vững chắc. •    “kèo mọt, nhện giăng”, đó là những cột nhà bị mọt tàn phá, sân thì tơ nhện giăng. •    “giường tre mối dũi”: những vật dụng trong nhà cũng đơn sơ, tồi tàn đến đáng thương. •    “giun đùn, nắng roi, mưa xoi”:  căn nhà của tác giả là nhà bằng đất, mái nhà dột nát vốn chẳng thể che nắng, chắn mưa. + Tuy nhiên, đối lập với cái thiếu thốn, khó khăn của cuộc sống là con người đầy lạc quan, bản lĩnh của nhà Nho: •    “Ngày ba bữa chẳng cầu no”: dù nghèo khó nhưng vẫn giữ được phẩm chất, cốt cách cao đẹp. •    “đêm..bỏ ngỏ: dù có khó khăn nhưng vẫn lạc quan, vui thú với cái nghèo. •    “Ấm trà chua chua” : trà là thú vui tao nhã của nhà Nho, kể cả khi trà đã mất đi hương vị thơm ngon mà có vị chua chua thì cũng không làm cho nhà Nho đánh mất thú vui đầy thanh tao đó.

•    “Áo bấy nhiêu” sống thiếu thốn nhưng không bất mãn mà hài lòng với sự đạm bạc ấy.

Tài liệu "Nhà nho vui cảnh nghèo 10NC" có mã là 447201, file định dạng doc, có 3 trang, dung lượng file 37 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: Tài liệu phổ thông > Ngữ văn > Ngữ Văn Lớp 10. Tài liệu thuộc loại Đồng

Nội dung Nhà nho vui cảnh nghèo 10NC

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Nhà nho vui cảnh nghèo 10NC để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 3 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Nhà nho vui cảnh nghèo 10NC

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

A/.MỤC TIÊU:

 Giúp H:

1/ Thấy được cái gọi là “ phong vị” của hàn nho.

2/ Hiểu được nghệ thuật trào phúng của tác giả.

B/.CHUẨN BỊ:

 * GV:SGK, SGV, thiết kế bài học

 * HS: SGK; đọc hiểu bài “NNVCN”, tiểu dẫn, phần chú thích lẫn tri thức đọc – hiểu.

C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:

 G tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D/.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1/.Ổn định tổ chức: kiểm diện HS.

2/.Kiểm tra bài cũ :

3/. Giảng bài mới:

* Giới thiệu

Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Nhà nho vui cảnh nghèo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tiết : 77 Ngày dạy: ĐỌC THÊM: NHÀ NHO VUI CẢNH NGHÈO [ TRÍCH HÀN NHO PHONG VỊ PHÚ ] NGUYỄN CÔNG TRỨ A/.MỤC TIÊU: Giúp H: 1/ Thấy được cái gọi là “ phong vị” của hàn nho. 2/ Hiểu được nghệ thuật trào phúng của tác giả. B/.CHUẨN BỊ: * GV:SGK, SGV, thiết kế bài học * HS: SGK; đọc hiểu bài “NNVCN”, tiểu dẫn, phần chú thích lẫn tri thức đọc – hiểu. C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: G tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D/.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1/.Ổn định tổ chức: kiểm diện HS. 2/.Kiểm tra bài cũ : 3/. Giảng bài mới: * Giới thiệu HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC * H đọc-hiểu tiểu dẫn SGK trang 3 * H làm việc cá nhân, trình bày trước lớp theo câu hỏi G - Phần tiểu dẫn SGK trình bày nội dung gì? - Hãy cho sơ nét về cuộc đời của NCT? - G đọc bài thơ. + Nhận xét về thể loại? + Xuất xứ? + Đoạn trích thể hiện điều gì? * H đọc – hiểu VB. - H giải nghĩa các từ khó. - 4 vế đầu ý nói gì? Ý đó thể hiện ntn? Thái độ của t/giả đối với cái nghèo ntn? H nhận xét, phân tích và thảo luận. H đọc lại phần 2 của đoạn trích. - Phần còn lại ý nói gì? - Cụm từ “ kìa ai” nhằm vào đối tượng nào? - Cảnh sống của kẻ hàn nho thể hiện ở những p/diện nào? - Nếp “ở” miêu tả ntn? Biện pháp nào được sủ dụng? NT đối lập được sử dụng trong đoạn trích muốn nói lên điều gì? H trao đổi thảo luận và trả lời. - Nếp “ ăn, mặc” được miêu tả thông qua những bút pháp NT nào? Thể hiện ntn? H trao đổi thảo luận và trả lời. 4/. Củng cố và luyện tập: - Em cảm nhận gì qua đoạn trích? I/. GIỚI THIỆU: 1/. Tác giả: - Nguyễn Công Trứ [ 1778 – 1858 ], người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tỉnh; là nhà thơ xuất sắc, nhà hoạt động xã hội, văn võ song toàn. Cuộc đời làm quan của NCT tuy lúc thăng lúc giáng thất thường, nhưng ông luôn ung dung tự tại, một lòng vì dân, vì nước - NCT sáng tác nhiều thơ, đặc biệt ông đã đưa thể thơ hát nói lên đỉnh cao. Ngoài thơ ca Nôm , NCT còn có bài Hàn nho phong vị phú nổi tiếng. 2/. Tác phẩm: a] Thể loại: - Thể phú– Loại trữ tình. b] Xuất xứ: Trích “Hàn nho phong vị phú” [ 20/68 vế ] c] Chủ đề: Qua cách miêu tả, nếp sống và ăn mặc của nhà nho nghèo, NCT châm biếm, mỉa mai, giễu cợt, cay đắng cho cuộc đời của một hàn nho. II/. ĐỌC – HIỂU * Giải nghĩa từ khó: 1/ Cái nghèo: - “ Chém cha cái khó” [2]à Lời chửi biểu lộ th/độ chán ghét - Cụm từ “ rành rành kinh huấn”, “ ấy ấy ngạn ngôn”à càng khẳng định “ cái nghèo” từ dân cho đến thánh nhân cũng không chấp nhận – nghèo là điều đau khổ, nhục nhã. 2/ Cảnh sống của kẻ hàn nho a] “ kìa ai”à + Chỉ tác giả. + Chỉ những người hàn sĩ . b] Cảnh sống của kẻ hàn nho: Cảnh nghèo được tả trên 3 phương diện: Ở, ăn và mặc. b1] Ở: Sử dụng NT đối lập, phóng đại Å Bề ngoài hàn nho có t/cả mà lại có rất nhiều và rất “ sang” - Cảnh nhà 3 gian, các gian đều có vách ngăn, có đủ sân, bếp, buồng, giường, màn gió, phên ngănà p/lưu - Trong nhà nuôi mèo, lợn, có giàn đựng bát, có niêu nấu cơm, có máng lợn ăn, có trẻ “ tri trô”à cảnh sống hphúc - Sống “ hoà mình” với thiên nhiên cùng nắng, mưa, trăng, sao, gió mátà cảnh sống nhàn nhã Å Thực chất , vị hàn nho chẳng có gì cả. - Tường làm bằng mo cau. - Nhà lợp bằng cỏ, kèo mọt, sân hoang, mối dũi, giun đùn, nắng rọi, mưa xoi, lợn đói, chuột buồn. ==> Tất cả là con số không [ Trào lộng, chua chát] b2] Aên, mặc: Å Hình thức và số lượng có đủ: - Aên ngày 3 bữa và đủ cả “ trà, trầu”; mặc có đủ “ áo, khăn” Å Nội dung và chất lượng không có gì: - Aên 3 bữa rau; trà bằng lá bàng, lá vối. - Mặc áo vải thô. - Một chiếc khăn vừa lau, vừa làm chiếu trải, vừa vận làm quần. èKhông trực tiếp dùng chữ “ nghèo” nhưng ta vẫn cảm nhận được cuộc sống của vị hàn nho rất nghèo [ Lối nói phô trương thường sử dụng trong VH trào phúng của dân gian] III/. TỔNG KẾT: Đoạn trích mở đầu bằng lời chửi, tiếp đến chứng minh bằng lời kinh huấn, lời ngạn ngôn theo cách phô trương kết hợp với các hình ảnh trái ngược giữa ND > NCT không thích cảnh nghèo, không chấp nhận cảnh sống nghèo. 5/. Hướng dẫn H tự học ở nhà : - Học bài; Soạn bài : Các hình thức kết cấu của VB thuyết minh. + VB thuyết minh là gì? + Các hình thức kết cấu của VB thuyết minh? E/. RÚT KINH NGHIỆM:

Video liên quan

Chủ Đề