Ngực lõm nguyên nhân
Bệnh lõm ngực bẩm sinh (Pectus Excavatum) hay còn gọi là ngực phễu (funnel chest) là một loại bệnh gây biến dạng lồng ngực bẩm sịnh. Lồng ngực bị lõm vào trong ở phía trước. Bệnh được mô tả từ những năm 1900 nhưng tới cuối những năm 1930 mới được Ochsner và De Bakey mô tả và điều trị. Cơ chế bệnh sinh là do tăng sản quá mức các sụn sườn trong quá trình phát triển của trẻ đẩy xương ức lõm vào trong lồng ngực. Dị tật lõm ngực (Nguồn: Internet ) Nguyên nhân gây bệnh: Chưa có bằng chứng về gen liên quan tới bệnh. Một vài nghiên cứu cho thấy có yếu tố gia đình (35% theo Andre Hebra, South Florida School of Medicine). Một số trường hợp chưa rõ nguyên nhân. Tỷ lệ bệnh ở nam nhiều hơn nữ. Theo TS BS Trần Thanh Vỹ, (Khoa Phẫu thuật lồng ngực và tim mạch, ĐH Y Dược TP.HCM) có 2 loại lõm ngực: lõm ngực đồng tâm và lõm ngực lệch tâm. Dựa vào vị trí điểm lõm sâu nhất so với đường giữa xương ức, điểm lõm sâu nhất nằm trên đường giữa xương ức là lõm ngực đồng tâm, nếu lệch xương ức gọi là lõm ngực lệch tâm. Về nguyên nhân gây bệnh lõm ngực, BS Vỹ cho rằng cơ chế chính xác gây ra dị tật này vẫn chưa hiểu hết. Bệnh có thể được phát hiện từ lúc sanh cho đến tuổi dậy thì – đa số được phát hiện ngay lúc mới
sanh – diễn tiến nặng dần lên theo tuổi – đến tuổi dậy thì bệnh diễn tiến nặng rất nhanh. Theo các nghiên cứu của Mỹ, tỉ lệ dị tật này chiếm từ 1/400 – 1/300 trẻ sinh sống, trẻ trai chiếm ưu thế so với trẻ gái với tỷ lệ 3:1. Tại Việt Nam chưa tìm thấy nghiên cứu về tần suất dị tật này. Nếu không được can thiệp kịp thời, lâu dài bệnh nặng lên sẽ làm cho lồng ngực lõm xuống, đè lên tim và phổi, gây ảnh hưởng tới chức năng tim phổi. Sau này trẻ dễ mắc các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp, tim đập nhanh và khó thở khi hoạt động mạnh. 1. Định nghĩa: Dị dạng lõm ngực bẩm sinh là sự lõm vào của thành ngực trước do sự phát triển bất thường của xương sườn và xương ức 2. Dịch tễ: - Nam gặp nhiều hơn nữ. Tỷ lệ nam/nữ: 4/1 3. Các tổn thương bẩm sinh của lồng ngực: - Gù vẹo cột sống (Scoliosis) 4. Phân loại dị dạng lồng ngực 5. Đặc điểm lâm sàng
- Nhẹ: HI < 3,2
- Kết quả tốt: HI ≤ 2,5 Chỉ số mất cân xứng lồng ngực: Chỉ số mất cân xứng lồng ngực
là tỉ lệ giữa đường kính trước sau lồng ngực bên lõm hơn và đường kính trước sau lồng ngực đối bên. Trong hình trên, chỉ số này là R/T. Chỉ số này bình thường bằng 1. Nếu chỉ số này < 1 thì lồng ngực mất cân xứng hai bên, chỉ số này càng nhỏ chứng tỏ sự mất cân xứng hai bên càng nhiều. Chỉ số đốt sống ngực thấp: Chọn lát cắt qua vị trí lõm nhất của xương ức, chỉ số đốt sống ngực thấp = v/c+c với v là đường
kính trước sau thân sống, c là đường kính trước sau từ vị trí lõm nhất của xương ức đến bờ trước đốt sống Góc
xoay xương ức: Góc xoay xương ức là góc giữa đường tiếp tuyến với xương ức và đường song song với đường kính ngang. Trong hình trên, góc xoay xương ức là góc a. Góc xoay xương ức từ 0-300 là xoay nhẹ. Góc xoay xương ức trên 300 là xoay nhiều.
- Theo tác giả Hyung Joo Park nên phẫu thuật cho trẻ từ 3 – 5
tuổi
- Có triệu chứng lâm sàng: Mệt khi gắng sức, đau ngực khi vận động nhiều, hen, viêm đường hô hấp tái diễn.
- Dùng chỉ theo khâu vòng mặt dưới xương ức ở vị trí mũi ức, treo lên giá đỡ để nâng cao xương ức
Biến chứng của phẫu thuật:
- Tràn khí máu màng phổi
- Viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim Ths. BS. CKII Lương Từ Hải Thanh ---------------- Có thể bạn quan tâm: Rút thanh nâng ngực cho bé trai 7 tuổi sau phẫu thuật lõm ngực bẩm sinh Phẫu thuật bướu giáp cùng chuyên gia |