Nghĩa biểu thái là gì

LÊ Đình Tư
[Trích từ: Lê Đình Tư & Vũ Ngọc Cân. Nhập môn ngôn ngữ học. Hà Nội, 2009]

1. ý nghĩa của từ là gì?

Khi nói đến ý nghĩa của từ, người ta thường nghĩ đến sự vật, hiện tượng hay nội dung khái niệm về sự vật, hiện tượng mà từ biểu thị. Nội dung khái niệm chính là sự phản ánh của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan vào trong từ. Chẳng hạn từ ‘nhà’ trong tiếng Việt vừa gợi ra cho ta ‘hình ảnh về những ngôi nhà’ trong thực tế khách quan, vừa gợi lên nội dung khái niệm về một ‘công trình xây dựng có mái che, có tường vách, dùng làm nơi ở hay nơi làm việc’.

Tuy nhiên, từ không chỉ có một chức năng là gọi tên sự vật, hiện tượng, hay biểu thị khái niệm. Từ còn có cả chức năng biểu thị thái độ, tình cảm của con người đối với hiện thực. Chẳng hạn, khi sử dụng các từ ‘hy sinh’ hay ‘toi mạng’, người Việt đều muốn tỏ thái độ, tình cảm [tích cực hoặc tiêu cực] của mình đối với đối tượng được nói tới và nhờ đó tác động đến thái độ, tình cảm của người nghe.

Ngoài ra, khi được dùng để đặt câu, từ còn có thêm một chức năng nữa: chức năng biểu thị quan hệ ngữ pháp, tức chức năng ngữ pháp. Chức năng ngữ pháp của từ liên quan đến khả năng kết hợp của từ với những từ khác trên dòng lời nói, và điều đó lại liên quan đến cấu trúc của từ. Chẳng hạn, khi được sử dụng trong lời nói, dạng thức từ ‘student’ [sinh viên] của tiếng Nga chỉ có thể làm ‘chủ thể ở số ít’ của động từ – đó là chức năng chủ ngữ, chứ không thể là đối tượng của hành động – tức là bổ ngữ trong câu. Điều đó được quy định bởi cấu trúc của nó: với cấu trúc hình thức ấy, nó luôn là: danh từ giống đực, số ít, nguyên cách và chỉ có thể giữ vai trò là chủ ngữ trong câu.

Do vậy, khi nói đến ý nghĩa của từ, ta cần phải hiểu rằng đó là một tập hợp của những thành phần ý nghĩa khác nhau, ứng với các chức năng khác nhau của từ.

Trong giới ngôn ngữ học, việc phân biệt các thành phần ý nghĩa của từ có thể không giống nhau. Thường thì người ta phân biệt hai thành phần ý nghĩa chủ yếu của từ: 1] ý nghĩa liên quan đến hiện thực ngoài ngôn ngữ [sự vật, hiện tượng hay khái niệm về sự vật, hiện tượng], và 2] ý nghĩa liên quan đến nội bộ hệ thống ngôn ngữ [khả năng kết hợp của từ]. Song, cách phân biệt này nhiều khi không vạch được ranh giới rõ ràng cho các thành phần ý nghĩa của từ, vì hệ thống ngôn ngữ và hiện thực ngoài ngôn ngữ có liên quan mật thiết với nhau. Điều đó dẫn đến sự chồng chéo của các thành phần ý nghĩa. Bởi vậy, trong ngôn ngữ học hiện đại, người ta thường phân biệt bốn thành phần ý nghĩa của từ [ở đây phải tạm coi là từ chỉ có một nghĩa]. Đó là: ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm, ý nghĩa ngữ dụng và ý nghĩa ngữ pháp.

2. Ý nghĩa biểu vật của từ

Ý nghĩa biểu vật còn được gọi là ý nghĩa sự vật hoặc ý nghĩa sở chỉ. Đây là thành phần ý nghĩa liên quan đến chức năng biểu thị sự vật/hiện tượng của từ. Ý nghĩa này phản ánh bản thân các sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan hoặc đặc trưng, tính chất… của chúng.

Tuy nhiên, đối tượng mà từ biểu thị lại không phải là một sự vật hay hiện tượng cụ thể, đơn lẻ nào của thực tế khách quan mà là một sự vật hay hiện tượng mang tính khái quát có thể đại diện cho các sự vật hay hiện tượng cùng loại. Thật vậy, từ ‘bàn’ trong tiếng Việt được dùng để chỉ mọi cái bàn có thể có trong thực tế khách quan, cho dù đó là bàn gỗ, bàn sắt, bàn vuông, bàn tròn, bàn ba chân, bàn bốn chân… . Từ ‘bàn’ chỉ có thể có được khả năng ấy, nếu nó không gắn với một cái bàn cụ thể nào cả. Nói cách khác, “cái bàn” mà từ ‘bàn’ trong tiếng Việt biểu thị là một cái bàn chung chung, một cái bàn đã được khái quát hoá để đưa vào ngôn ngữ. Nhờ đó, trong hoạt động giao tiếp, từ ‘bàn’ sẽ ứng được với tất cả những cái bàn cụ thể, bằng cách gợi lên trong tâm lý người sử dụng ngôn ngữ hình ảnh của những cái bàn mà họ muốn nói tới.

Do vậy, có thể nói: ý nghĩa biểu vật là hình ảnh chung nhất của tất cả các sự vật, hiện tượng cùng loại mà từ có thể gọi tên hay gợi ra. Hoặc cũng có thể nói theo cách khác: Sự tương ứng giữa từ và sự vật hay hiện tượng là sự tương ứng mang tính tổng loại [toàn loại] chứ không phải sự tương ứng theo kiểu một – một. Điều này cũng đúng với cả những trường hợp mà ý nghĩa biểu vật của từ là một sự vật duy nhất thuộc loại, ví dụ như trường hợp các từ mặt trời, mặt trăng hay thượng đế chẳng hạn, bởi lẽ ngay cả trong các trường hợp này, từ cũng loại bỏ mọi biểu hiện riêng biệt của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan, chỉ giữ lại những gì chung nhất, tức là những cái có tính chất tổng loại. Ví dụ: từ ‘mặt trăng’ chỉ biểu thị một mặt trăng chung chung, mà trong thực tế có thể ứng với ‘trăng non’, ‘trăng rằm’, ‘trăng mùa hạ’, ‘trăng mùa thu’, v.v…

Như vậy, ý nghĩa biểu vật của từ không phải là sự vật hay hiện tượng đúng như nó tồn tại trong thực tế khách quan mà là một sự vật, hiện tượng thuộc phạm trù ngôn ngữ, là sự phản ánh các sự vật, hiện tượng của thực tế khách quan vào trong ngôn ngữ. Cho nên, sự vật/hiện tượng do từ biểu thị được gọi là ‘cái biểu vật’ [‘denotat’]. Cái biểu vật chính là hình ảnh chung nhất về sự vật/ hiện tượng mà từ gợi ra và có thể khác nhau giữa các ngôn ngữ, thậm chí giữa các cá nhân, do đặc điểm hiện thực của mỗi dân tộc hay của mỗi người. Ví dụ : Hình ảnh ‘cánh đồng’ trong tâm trí người Nga, người Pháp và người Việt không hoàn toàn giống nhau.

[còn nữa]
________________________________________________

Ngôn ngữ là công cụ giúp người nói, người viết truyền tải thông tin, nội dung. Mỗi câu nói đều mang những cảm xúc, thể hiện những ý nghĩa khác nhau. Vậy thì nghĩa của câu là gì? nghĩa của câu có mấy loại?

Mời bạn đọc cùng theo dõi và tìm hiểu nghĩa của câu là gì và các nội dung liên quan thông qua bài viết dưới đây.

Nghĩa của câu là cái không thể thiếu đối với mỗi câu. Mỗi câu đều mang theo những ý nghĩa mà người nói hay viết muốn biểu hiện.

Ví dụ: 6h30 đã vào lớp rồi [câu nói thể hiện thái độ không mong muốn, ý chỉ thời gian quá sớm]

Nghĩa của câu thường sẽ được mọi người dễ dàng tự hiểu và cảm nhận được trong quá trình giao tiếp, khi nghe hoặc khi đọc theo thói quen, theo kinh nghiệm.

Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Hai thành phần nghĩa này hòa quyện, bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp người đọc, người nghe dễ dàng hiểu rõ thông điệp mà người nói muốn truyền đạt cho người nghe.

Tiếp theo, hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về nghĩa của câu là gì thông qua các phần sau.

Thành phần nghĩa của câu

Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

1. Nghĩa sự việc

Nghĩa sự việc còn được gọi là nghĩa miêu tả [hay nghĩa biểu hiện, nghĩa mệnh đề]là thành phần nghĩa tương ứng với sự việc được đề cập đến ở trong câu. Tức là trong câu đề cập đến sự việc gì thì nghĩa của câu sẽ tương ứng với sự việc đó.Nó thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò, chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.

Lưu ý: Sự việc là những sự kiện, hiện tượng, hoạt động xảy ra trong đời sống được nhận thức.

Một số sự việc tạo thành nghĩa sự việc trong câu gồm: Hành động, quan hệ, sự tồn tại, tư thế, quá trình, trạng thái -tính chất- đặc điểm.

Một số câu biểu hiện nghĩa sự việc bao gồm: Câu biểu hiện hành động; Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm; Câu biểu hiện quá trình; Câu biểu hiện tư thế; Câu biểu hiện quan hệ.

a. Câu biểu hiện hành động

Sử dụng các động từ diễn tả hành động [chạy, nhảy, thả, buộc…] kết hợp với thành phần câu.

Ví dụ: Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chờ những người đi đưa.[Vũ Trọng Phụng, Số Đỏ]

b. Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm

Sử dụng các tính từ, từ ngữ miêu tả [ vui, buồn, giận, hờn, lớn – nhỏ, cao – thấp] kết hợp với thành phần câu.

Ví dụ: Trời thu xanh ngắt mấy từng cao.

[Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu]

c. Câu biểu hiện quá trình

Sử dụng từ ngữ biểu hiện quá trình [ đưa, tiễn…] với thành phần câu.

Ví dụ: Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

[Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu]

d. Câu biểu hiện tư thế

Sử dụng các từ biểu hiện tư thế [ngồi, đứng, quỳ, chênh vênh…] với thành phần câu.

Ví dụ: Lom khom dưới núi tiều vài chú.

[Bà Huyện Thanh Quan, Qua đèo Ngang]

e. Câu biểu hiện sự tồn tại

Sử dụng các động từ tồn tại [ còn, mất, hết…] kết hợp với thành phần câu.

Ví dụ: Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử

Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.

[Nguyễn Bình Khiêm, Thói đời]

Động từ tồn tại: [Còn, hết]

Sự vật tồn tại: [Bạc, tiền, đệ tử, cơm, rượu, ông tôi]

g. Câu biểu hiện quan hệ

Sử dụng từ biểu hiện quan hệ [ là, của, như, để, do…] kết hợp với thành phần câu.

Ví dụ: Đội Tảo là một tay vai vế trong làng.

[Nam Cao, Chí Phèo]

Quan hệ đồng nhất: [là]

2. Nghĩa tình thái

Nghĩa tình thái là Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu [phỏng đoán, khẳng định, đánh giá…]hoặc thể hiện tình cảm, thái độ của người nói với người nghe [kính cẩn, thân mật, hách dịch…].

Nghĩa tình thái có thể biểu hiện một cách rõ ràng bằng các từ ngữ tình thái [thành phần tình thái]. Có trường hợp có thể tách riêng từ ngữ tình thái thành một câu độc lập. Lúc đó câu chỉ có nghĩa tình thái mà không có nghĩa sự việc.

Ngay cả khi câu không có từ ngữ riêng thể hiện tình thái thì nghĩa tình thái vẫn tồn tại trong câu. Đó là trường hợp câu có nghĩa tình thái khách quan trung hoà.

a. Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu

+ Khẳng định tính chân thực của sự việc

Các từ ngữ biểu hiện gồm: sự thật là, quả là, đúng là, chắc chắn…

Ví dụ: Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.

+ Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc thấp

Gồm các từ như chắc chắn là, hình như, có lẻ, có thể, hình như…

Ví dụ: Mặt trời chắc đã lên cao và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ.[Chí Phèo – Nam Cao]

+ Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phiên diện nào đó của sự việc.

Có các từ như đến, có đến, hơn, chỉ là, cũng là…

Ví dụ: Với lại đêm họ chỉ mua bao diêm hay gói thuốc là cùng.[Hai đứa trẻ – Thạch Lam]

+ Đánh giá về sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra.

Gồm các từ như giá mà, có lẽ, giá như…

Ví dụ: giá mà hôm nay trời đừng mưa thì tốt.

+ Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc.

Các từ ngữ biểu hiện: không thể, phải, cần, nhất định…

Ví dụ: Tao không thể là người lương thiện nữa [ Chí Phèo – Nam Cao]

b. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe

+ Tình cảm thân mật, gần gũi

Các từ biểu hiện: mà, nhỉ, nhé, à, ơi…

Ví dụ: Em thắp đèn lên chị Liên nhé [ Hai đứa trẻ – Thạch Lam]

+ Thái độ bực tức, hách dịch

Các từ biểu hiện: kệ mày, mặc xác mày…

Ví dụ: Kệ mày, mày muốn đi đâu thì đi.

+ Thái độ kính cẩn

Gồm các từ như à, bẩm, dạ, thưa…

Ví dụ: Bẩm cụ, có ông Lý đợi ngoài cửa ạ

Hướng dẫn luyện tập nghĩa của câu

1. So sánh ba câu văn sau và cho biết nghĩa sự việc và nghĩa tình thái ở mỗi câu :

a] Năm nay tôi 19 tuổi.

b] Năm nay tôi mới 19 tuổi.

c] Năm nay tôi đã 19 tuổi.

Gợi ý: Sự việc mà cả ba câu đều đề cập đến là “Năm nay tôi 19 tuổi”.

– Câu a thể hiện thái độ trung hoà, khách quan đối với sự việc.

– Câu b thể hiện sự đánh giá 19 tuổi là còn ít, còn trẻ [từ mới].

– Câu c thể hiện sự đánh giá 19 tuổi là nhiều, là đã trưởng thành, đã là người lớn [từ đã].

2. Câu văn sau đây thể hiện thái độ, sự đánh giá như thế nào của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu?

Quả nhiên họ nói có sai đâu!

[Nam Cao, Chí Phèo]

A – Bác bỏ ý kiến của người khác cho rằng họ nói sai

B – Khẳng định sự việc họ nói không sai

C – Nhấn mạnh sự việc họ nói không sai

D – Qua thực tế, khẳng định sự việc họ nói không sai và bác bỏ ý kiến cho rằng họ nói sai

Gợi ý: Phương án D là đúng nhất. Nghĩa sự việc của câu là : họ nói không sai. Câu nói vừa thể hiện thái độ khẳng định của người nói đối với việc họ nói không sai, vừa bác bỏ ý kiến cho rằng họ nói sai. Sự khẳng định của người nói đã được kiểm nghiệm qua thực tế. Những từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái là : quả nhiên, có sai đâu.

3. Trong hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du

Trăm năm trong cõi người ta

Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau.

những từ ngữ nào chủ yếu để nói về sự việc, hiện tượng, còn những từ ngữ nào chủ yếu để biểu hiện thái độ, sự đánh giá của người kể chuyện đối với sự việc, hiện tượng đó ?

Gợi ý: Hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều biểu hiện sự việc : Trong vòng một đời người [trăm năm], tài và mệnh thường xung khắc với nhau, đố kị, bài xích nhau [người có tài thì thường xấu mệnh].

Nghĩa tình thái là : thái độ mỉa mai, chua xót của tác giả đối với hiện tượng tài mệnh xung khắc. Nghĩa tình thái thể hiện ở cụm từ khéo là [khen mỉa].

4. Phân tích thái độ của bá Kiến [người nói] đối với Chí Phèo [người nghe] thể hiện trong lời nói sau đây :

Rồi vừa xốc Chí Phèo, cụ vừa phàn nàn :

– Khổ quá, giá có tôi ở nhà thì có đâu đến nỗi. Ta nói chuyện với nhau, thế nào cũng xong. Người lớn cả, chỉ một câu chuyện với nhau là đủ. Chỉ tại thằng lí Cường nóng tính, không nghĩ trước nghĩ sau. Ai chứ anh với nó còn có họ kia đấy,

[Nam Cao, Chí Phèo]

Gợi ý: Lời nói của bá Kiến đối với Chí Phèo thể hiện rõ thái độ của bá Kiến. Trước việc Chí Phèo rạch mặt ăn vạ, và lí Cường, con trai bá Kiến, không biết cách xử sự để “lửa cháy đổ thêm dầu”, bá Kiến đã rất khôn ngoan, tìm cách xoa dịu Chí Phèo :

– Dùng từ xưng hô thân mật và đề cao Chí Phèo : tôi, anh, ta.

– Đề cao Chí Phèo, coi Chí cũng là người lớn như mình và cho Chí Phèo là có họ với nhà mình.

– Tỏ vẻ dễ dãi, rộng lượng : nói chuyện với nhau, thế nào cũng xong; chỉ một câu chuyện với nhau là đủ.

5. Xác định nghĩa sự việc, nghĩa tình thái và các từ ngữ biểu hiện hai thành phần nghĩa đó trong câu sau :

Nào ngờ, một buổi tối, lí Kiến đang ngồi soạn giấy má, thì Năm Thọ vác dao xông vào.

[Nam Cao, Chí Phèo]

Gợi ý: Trong câu văn, có hai sự việc xảy ra đồng thời trong “một buổi tối” : “lí Kiến đang ngồi soạn giấy má” và “Năm Thọ vác dao xông vào”. Hai sự việc đó tạo nên nghĩa sự việc của câu. Còn cụm từ “nào ngờ” thể hiện nghĩa tình thái : đánh giá sự việc xảy ra bất ngờ, ngoài dự đoán của người kể chuyện và [hoặc] của người trong cuộc [lí Kiến].

Trên đây là các nội dung liên quan đến Nghĩa của câu là gì? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.

Video liên quan

Chủ Đề