Negative trong xét nghiệm nước tiểu là gì

Không ít người sau khi nhận kết quả thăm khám thì thấy một loạt các chỉ số và kết luận nhưng lại không biết kết quả xét nghiệm dương tính và xét nghiệm âm tính là sao. Vậy trong hai trường hợp này thì đâu là mắc bệnh và đâu là bình thường? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu kỹ hơn về các kết quả xét nghiệm này.

1. Giúp bạn giải đáp: xét nghiệm âm tính là sao?

1.1. Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm âm tính là sao?

Trước tiên, chúng ta hãy tìm hiểu về xét nghiệm là gì theo ý nghĩa chung nhất. Theo đó, xét nghiệm chính là hoạt động giúp kiểm tra, là quá trình phân tích chức năng, tình trạng các cơ quan trên cơ thể và bao gồm nhiều bước. Kết quả cuối cùng của hoạt động xét nghiệm đó là nhằm chứng minh, hỗ trợ cho chẩn đoán sơ bộ trước đó hoặctheo dõi kết quả điều trị xem có đạt hiệu quả hay không.

Âm tính [tiếng Anh là Negative] là thuật ngữ y khoa dùng để chỉ kết quả xét nghiệm trong y học. Nếu nhận được kết quả có ghi âm tính, [-] hoặc Negative thì nghĩa là người thăm khám không bị bệnh hoặc không mang mầm bệnh trong cơ thể.

Nếu nhận được kết quả có ghi âm tính thì nghĩa là người thăm khám không bị bệnh hoặc không mang mầm bệnh

1.2. Độ thiếu chính xác trong kết quả xét nghiệm âm tính là sao?

Mặc dù đa số xét nghiệm cho ra kết quả âm tính là chính xác nhưng vẫn có một vài trường hợp nghi ngờ và cần thực hiện xét nghiệm lại hoặc các phương pháp kiểm tra khác như:

– Thứ nhất là trường hợp kết quả âm tính giả, nghĩa là khi yếu tố gây bệnh có tồn tại trong cơ thể nhưng không đạt đủ ngưỡng kích thích khiến cho quá trình xét nghiệm khôngthấy dấu vết gây bệnh.

– Thứ hai là thời gian thực hiện xét nghiệm quá sớm, nồng độ các chất còn chưa vượt ngưỡng nên cho ra kết quả âm tính.

– Thứ ba là trường hợp có sự sai sót y tế do lỗi của máy xét nghiệm, quy trình lấy mẫu không đúng, hoặc sai sót trong quá trình vận chuyển, bảo quản, xử lý mẫu,…

– Thứ tư là khả năng “tái kích hoạt” của một số mầm bệnh như vi khuẩn, virus nên nhiều bệnh nhân sau một quá trình điều trị đã cho ra kết quả xét nghiệm trở về âm tính, cơ thể phục hồi và được xem là khỏe mạnh. Tuy nhiên, thời gian sau thì kết quả sau khi xét nghiệm lại là dương tính.

2. Kết quả xét nghiệm dương tính là như thế nào?

2.1. Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm dương tính là sao?

Trong y học, xét nghiệm cũng là hoạt động được diễn ra nhằm mục đích giúp điều tra và phân tích. Xét nghiệm cụ thể được diễn ra tại các phòng thí nghiệm đạt chuẩn của bệnh viện. Mẫu xét nghiệm thường rất đa dạng. Đó có thể là máu, nước tiểu và nhiều mẫu hữu cơ khác. Việc xét nghiệm do các bác sĩ có chuyên môn và kinh nghiệm thực hiện. Kết quả xét nghiệm thu được chính là cơ sở để hỗ trợ bác sĩ đưa ra chẩn đoán bệnh chính xác.

Ngược với trường hợp âm tính thì kết quả xét nghiệm dương tính [+] hoặc Positive là trường hợp chứng tỏ bạn đã mắc bệnh/có nguy cơ mắc một bệnh nào đó do mang yếu tố gây bệnh ở bên trong cơ thể.

Nếu kết quả xét nghiệm dương tính chứng tỏ bạn đã mắc bệnh/có nguy cơ mắc một bệnh nào đó

2.2. Trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính thiếu độ chính xác

Với bệnh nhân, khi kết quả xét nghiệm dương tính, nhiều người thường hoang mang và lo lắng với sức khỏe. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp kết quả xét nghiệm dương tính nhưng không phản ánh đúng tình trạng cơ thể. Ví dụ như:

– Dương tính giả đối với trường hợp người bệnh không có yếu tố gây bệnh hay không mắc bệnh nào nhưng kết quả vẫn [+] do các yếu tố gây nhiễu tạo nên.

– Các phản ứng chéo trong cơ thể cũng có khả năng khiến quá trình xét nghiệm nhận diện sai yếu tố gây bệnh và cho kết quả [+].

– Xét nghiệm được tiến hành bị thiếu độ chính xác trong việc đánh giá tình trạng bệnh lý nghi ngờ.

– Sự nhầm lẫn kết quả hoặc nhầm lẫn mẫu xét nghiệm giữa những người thực hiện xét nghiệm.

– Các vấn đề phát sinh khác trong thu thập và xử lý mẫu của nhân viên y tế hoặc lỗi của hệ thống thiết bị.

3. Những lưu ý sau khi biết kết quả âm tính hoặc dương tính

Với mỗi bệnh nhân, sau khi được các bác sĩ chuyên khoa giải thích kỹ càng về kết quả dương tính hay âm tính thì cũng đừng vội vui mừng hay quá lo lắng. Lúc này, người bệnh cần bình tĩnh và đặt những câu hỏi để làm rõ hơn về các chỉ số trong kết quả xét nghiệm cũng như việc có nên thực hiện xét nghiệm lại hay những phương pháp thăm khám khác khác hay không.

Hầu hết với bác sĩ, để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý thì không chỉ dựa vào mỗi kết quả xét nghiệm mà còn cần kiểm tra quá trình dịch tễ, theo dõi, đánh giá các triệu chứng, cùng với đó là đánh giá khả năng người được xét nghiệm bị phơi nhiễm với mầm bệnh và kết hợp thực hiện các phương pháp chẩn đoán khác. Có như vậy mới cho ra được kết quả chuẩn xác nhất với người bệnh.

Để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý thì cần kết hợp nhiều yếu tố khác bên cạnh kết quả xét nghiệm

Hy vọng với những thông tin trên, bạn đã hiểu hơn về xét nghiệm dương tính hay âm tính. Đặc biệt, người dân khi muốn xét nghiệm nên chú ý lựa chọn những đơn vị y tế có uy tín cũng như đã được Bộ Y tế cấp phép nhằm đảm bảo an toàn và độ chính xác cao.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Đỗ Thị Hoàng Hà - Bác sĩ Hóa sinh, Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa Quốc tế cheap-kenya-vacation-tips.com Hải Phòng. Bác sĩ đã có 11 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực hóa sinh lâm sàng.

Bạn đang xem: Negative nghĩa là gì


Nước tiểu là chất dịch bài tiết quan trọng nhất, chứa phần lớn các chất cặn bã của cơ thể, do đó các chỉ số xét nghiệm trong nước tiểu được dùng để theo dõi chức năng một số cơ quan trong cơ thể, chẩn đoán và theo dõi điều trị nhiều bệnh lí như: đái nhạt, đái tháo đường, nhiễm ceton, bệnh viêm đường tiết niệu, bệnh gan, thận, mật, đái máu, phát hiện sớm ngộ độc thai nghén,...


Tổng phân tích nước tiểu sẽ đưa ra các chỉ số đặc trưng như:

pHTỷ trọng nước tiểuBilirubineNitritProteinBạch cầuUrobilinogenHồng cầuThể cetonAscorbic Acid

Trong đó, tỉ trọng và pH nước tiểu là có giá trị cụ thể, còn các chỉ số khác như bạch cầu, Nitrit, Protein,... có nồng độ rất thấp hoặc gần như không xuất hiện trong nước tiểu. Nếu kết quả âm tính, nghĩa là không có sự hiện diện bất thường của chất đó trong nước tiểu và ngược lại, nếu kết quả dương tính, nó chỉ ra nguy cơ cao của người bệnh đối với các bệnh lý liên quan.


Chỉ số pH trong nước tiểu có giá trị cụ thể

Chỉ số bạch cầu dựa trên sự có mặt của enzyme esterase của bạch cầu hạt xuất hiện trong nước tiểu, xảy ra phản ứng thủy phân ester cũng như indoxyl hóa tạo ra sản phẩm làm thay đổi màu sắc trên que thử nước tiểu [sang màu tím].

Chỉ số cho phép: Không xuất hiện bạch cầu hoặc số lượng bạch cầu 10-25 Leu/UL. Độ nhạy của xét nghiệm giảm dần theo thời gian do sự ly giải của bạch cầu.

Kết quả âm tính khi nhiễm trùng bàng quang, nhiễm trùng thận tiết niệu]. Cần theo dõi, thực hiện thêm thử nghiệm khác để đánh giá nếu cần [ nuôi cấy nước tiểu]. Xét nghiệm dương tính giả khi có formaldehyt trong mẫu thử, mẫu thử bị nhiễm khuẩn.


Chỉ số bạch cầu trong nước tiểu chẩn đoán nhiễm trùng bàng quang

Bình thường, Nitrit không có trong nước tiểu, chỉ xuất hiện khi có sự hiện diện của vi khuẩn Gram âm trong nước tiểu và xảy ra phản ứng chuyển hóa nitrat thành nitrit. Lấy mẫu xét nghiệm nước tiểu đo Nitrit phải đúng quy cách, lấy khi nước tiểu đã ở trong bàng quang ≥ 3.5 giờ [để Nitrat chuyển hóa thành Nitrit].

Xét nghiệm chỉ số Nitrit dựa trên xét nghiệm Griess đặc hiệu với Nitrit, phản ánh sự có mặt của vi khuẩn tạo nên Nitrit.

Chỉ số Nitrit dương tính : ≥ 0.06 mg/dL.

Kết quả âm tính khi nhiễm trùng đường tiểu [thường do vi khuẩn Gram âm]. Mẫu thử để quá lâu chưa xét nghiệm và bị nhiễm bẩn cũng có thể gây nên tình trạng dương tính giả.


Xét nghiệm nước tiểu cho ra kết quả của Nitrit

Ở người có chức năng thận bình thường, không xuất hiện protein hoặc chỉ xuất hiện một lượng nhỏ protein trong nước tiểu [dưới dạng albumin và globulin] chủ yếu là albumin của huyết tương do màng lọc cầu thận không cho các phân tử protein có trọng lượng phân tử lớn đi qua, nên không đủ có phản ứng dương tính. Xét nghiệm Protein nước tiểu thực hiện trên mẫu nước tiểu cô đặc, dựa trên sự thay đổi nồng độ Protein với chất chỉ thị pH.

Chỉ số cho phép: trace [vết]; ≤ 10 mg/dL hoặc ≤ 0.1 g/L.

Kết quả âm tính [Negative khi 0.0 - 4.0 mg/dL] cho thấy không có sự hiện diện của albumin [do que nhúng nhạy với albumin hơn], không loại trừ có sự xuất hiện của hemoglobin, globulin, mucoprotein, thể Bence Jones Protein trong nước tiểu.

Kết quả dương tính nhiều lần có thể do nhiễm trùng đường tiểu, bệnh thận, tiền sản giật, cao huyết áp, suy tim sung huyết,... Cần cân nhắc đến các xét nghiệm kèm theo [định lượng Protein niệu trên mẫu nước tiểu 24h]. Kết quả dương tính giả nếu bệnh nhân có tiểu máu, nước tiểu bị cô đặc quá mức, tiêm polyvinylpyrolidon, lọ đựng nước tiểu chứa chlorhexidine, các chất tẩy có amoni bậc 4.


2.4 Glucose [GLU]


Bình thường, Glucose không có trong nước tiểu do được tái hấp thu hoàn toàn ở các ống lượn gần, và thận có một “ngưỡng thận” [renal threshold] đối với glucose. Chỉ khi đường huyết vượt quá ngưỡng thận, hoặc sự hấp thụ đường của thận bị giảm sẽ xuất hiện glucose trong nước tiểu. Xét nghiệm Glucose trong nước tiểu dựa trên phản ứng đặc hiệu glucose oxidase/peroxidase.

Chỉ số cho phép: 0-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L [thường gặp đối với phụ nữ mang thai].

Kết quả âm tính [Negative] cho thấy không có sự xuất hiện bất thường của Glucose trong nước tiểu. Với bệnh nhân tiểu đường, cần xét nghiệm đường huyết lúc đói bổ sung để đánh giá.

Kết quả dương tính cho thấy nguy cơ tiểu đường do thận, đái tháo đường, bệnh lí ống thận, viêm tụy, chế độ ăn uống quá nhiều đường, nhiễm trùng, bệnh lý đa u tủy xương, u tủy thượng thận .

Xét nghiệm có thể dương tính giả khi người bệnh sử dụng thuốc kháng sinh, corticoid, các loại đường không phải glucose. Hiện tượng âm tính giả xuất hiện khi người bệnh có nồng độ acid ascorbic và cetone niệu cao.


Thông thường, chỉ số glucose thường không có trong nước tiểu

Cetonic thông thường có rất ít trong nước tiểu, đối với người bệnh tiểu đường không kiểm soát sẽ xảy ra tình trạng thiếu insulin do đó tế bào cơ thể không sử dụng được glucose làm nguồn năng lượng mà phải sử dụng các nguồn năng lượng khác để thay thế - thường là các acid béo. Sản phẩm chuyển hóa của các acid béo này chính là các thể ceton gồm 3 loại chính, trong đó xét nghiệm cetonic trong nước tiểu sẽ nhạy hơn với acetoacetat. Do đó cetonic sẽ xuất hiện trong nước tiểu giúp hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý đái tháo đường cũng như giúp đánh giá các tình trạng gây ra nhiễm toan-ceton [như nhịn ăn quá mức hoặc bị bỏ đói]

Xét nghiệm dựa trên nguyên tắc của Legal, Chỉ số Ceton cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L.

Kết quả âm tính là bình thường, không phải làm thêm xét nghiệm kiểm tra.

Kết quả dương tính cho thấy nguy cơ tiểu đường cao, người nghiện rượu, người bệnh sốt hoặc tiêu chảy, hoặc sau khi dùng thuốc gây mê [postanesthesi]. Trường hợp dương tính giả xảy ra khi người bệnh có sử dụng bromo-sulfophtalein, phenolphtalein và chất chuyển hóa của L-dopa.

Kết quả xét nghiệm Cetonic cần kết hợp kết quả glucose, tránh trường hợp bỏ sót khi kết quả không đồng nhất.


2.6 Urobilinogen [URO]


Bình thường, Urobilinogen là sản phẩm chuyển hóa của bilirubin liên hợp [bilirubin trực tiếp] nhờ các vi khuẩn ruột trong tá tràng, được bài tiết chủ yếu qua phân và xuất hiện trong nước tiểu với nồng độ thấp, tăng trong trường hợp nhiễm trùng nặng, bệnh lý thiếu men G6PD, thiếu máu tán huyết, rối loạn chức năng gan, hồng cầu vỡ quá nhiều. Kết quả xét nghiệm Urobilinogen cần kết hợp kết quả bilirubin để chẩn đoán phân biệt.

Xem thêm: Đàn Organ Và Piano Khác Nhau Như Thế Nào ? Giữa Đàn Piano Và Đàn Organ Khác Nhau Như Thế Nào

Xét nghiệm dựa trên phản ứng Ehrlich [kết hợp với muối diazonium], Chỉ số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L.

Kết quả âm tính [giới hạn bình thường 0.1-1 EU/dL] không cho thấy bất thường, không cần làm thêm xét nghiệm gì. Âm tính giả có thể xuất hiện nếu nước tiểu xét nghiệm để quá lâu hoặc người bệnh có sử dụng kháng sinh.

Kết quả dương tính cần làm thêm xét nghiệm đánh giá chức năng gan mật cũng như tình trạng thiếu máu do tan máu. Có thể xuất hiện dương tính giả do màu sắc không điển hình, do para-aminosalicylic acid hoặc người bệnh mắc hội chứng porphyrin niệu.


Tình trạng thiếu máu tán huyết xảy ra khiến Urobilinogen tăng trong nước tiểu

Bilirubin là kết quả của sự thoái giáng Hemoglobin, tuy bilirubin trực tiếp có thể đi qua màng lọc cầu thận tuy nhiên trong điều kiện bình thường sẽ không phát hiện được bilirubin trong nước tiểu do đã được chuyển hóa thành urobilinogen tại ruột. Sự hiện diện bất thường trong nước tiểu của bilirubin cho thấy nguy cơ bệnh gan, hoặc bệnh do hệ dẫn mật [dẫn đến bilirubin không xuống được ruột, đi vào máu, được lọc qua thận và đào thải vào nước tiểu].

Chỉ số cho phép: ≤ 0.2 - 0.4 mg/dL hoặc ≤ 3.4 - 6.8 mmol/L.

Kết quả âm tính là bình thường, không cần xét nghiệm kiểm tra khác. Âm tính giả xuất hiện nếu xét nghiệm trên nước tiểu để lâu dưới ánh sáng, nồng độ acid ascorbic trong nước tiểu cao.

Kết quả dương tính cần kết hợp xét nghiệm urobilinogen để chẩn đoán phân biệt. Phenothiazid và chlorpromazid, salicylat có thể gây ra kết quả dương tính giả.


2.8 Hồng cầu [BLOOD - ERYTH]


Bình thường trong nước tiểu không có sự xuất hiện của máu [hồng cầu, hemoglobin, myoglobin]. Sự có mặt của hồng cầu trong nước tiểu cho thấy nguy cơ bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiểu hoặc bệnh thận.

Chỉ số cho phép: 0,015-0,062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/UL.

Kết quả âm tính là bình thường, nếu bệnh nhân nguy cơ cao cần xét nghiệm nước tiểu lặp lại để kiểm tra. Hiện tượng âm tính giả xảy ra khi có sự hiện diện của formaldehyt trong nước tiểu.

Kết quả dương tính cần kết hợp kết quả xét nghiệm khác để chẩn đoán. Kết quả dương tính kéo dài ở người trên 40 tuổi có thể do ung thư đường niệu.[ung thư bàng quang, ung thư biểu mô tế bào thận]. Xét nghiệm dương tính giả nếu phụ nữ đang trong kỳ kinh, tình trạng luyện tập nặng, nồng độ acid ascorbic trong nước tiểu cao, dụng cụ chứa bị nhiễm thuốc sát trùng, nước tiểu để quá lâu hoặc do rửa vùng quanh hậu môn bằng povidon.

Chỉ số hồng cầu trong nước tiểu cho phép chẩn đoán các bệnh lý về thận

Khi kết quả từ 20 mg/dL Acid ascorbic trong nước tiểu là dương tính, ngược lại là âm tính. Acid ascorbic nồng độ cao trong nước tiểu có thể gây âm tính giả đối với các chỉ số glucose, blood, leukocytes, nitrite và bilirrubin [các xét nghiệm dựa vào phản ứng oxy hóa do Acid ascorbic [vitamin C] là một chất chống oxy hóa [antioxidant]]. Kết quả Acid ascorbic trong nước tiểu giúp giảm nguy cơ đánh giá sai lệch kết quả xét nghiệm trong một số bệnh lý. Xét nghiệm có thể dương tính giả khi người bệnh sử dụng nhiều vitamin C trong khẩu phần ăn.

Chỉ số cho phép từ 5-10 mg/dL hoặc 0,28-0,56 mmol/L.


2.10. Tỷ trọng nước tiểu


Tỷ trọng nước tiểu giúp đánh giá khả năng cô đặc và pha loãng của thận. Bình thường tỷ trọng nước tiểu là khoảng 1.005 – 1.030.

Tỷ trọng nước tiểu tăng liên quan đến sự thiếu nước [hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp], nôn nhiều, đái tháo đường, tiêu chảy cấp, nôn nhiều, sốt ..

Tỷ trọng nước tiểu giảm liên quan đến sự thừa nước [suy chức năng thận, hội chứng aldosterol],.


2.11. pH nước tiểu


Tình trạng nước tiểu kiềm [pH >7.0] có thể xảy ra khi người bệnh ăn nhiều rau, các tình trạng nhiễm khuẩn đường niệu, nhiễm trùng thận, nhiễm trùng bàng quang.

Tình trạng nước tiểu toan [pH HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY. Ngoài ra, Quý khách có thể Đăng ký tư vấn từ xa TẠI ĐÂY

Video liên quan

Chủ Đề