Limited company by shares tại hàn quốc là gì năm 2024

Vốn của chủ sở hữu trong một công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm vốn cổ phần. Khi một công ty ban đầu được thành lập, nó phát hành cổ phiếu. Chúng được trả cho các nhà đầu tư, những người sau đó trở thành cổ đông của công ty. Cổ phiếu được phát hành theo đơn vị 10 xu, 25 xu, 50 xu, $1 hoặc thậm chí $2.

'Par value/face value' của cổ phiếu được gọi là mệnh giá hoặc giá trị danh nghĩa (nominal value) của chúng. Ví dụ: 100.000 cổ phiếu trị giá $1 mỗi mệnh giá được phát hành ở mức $1 mỗi mệnh giá.

Tuy nhiên, cổ phiếu có thể được phát hành với giá cao hơn mệnh giá của chúng, ví dụ: công ty có thể phát hành 20.000 cổ phiếu trị giá $1 mỗi cổ phiếu với giá $1.25 một cổ phiếu. Phần vượt quá mệnh giá này được gọi là thặng dư vốn cổ phần (Share Premium).

Sơ đồ cấu trúc vốn:

Limited company by shares tại hàn quốc là gì năm 2024

  1. Cổ phiếu thường/Cổ phiếu phổ thông (Ordinary Shares)
  • Cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu không được ưu tiên trong việc thanh toán cổ tức. Do đó, một người nắm giữ cổ phiếu phổ thông sẽ chỉ nhận được cổ tức sau khi cổ tức cố định đã được trả cho các cổ đông ưu đãi.
  • Cổ tức thông thường (Ordinary Dividends) dao động tùy thuộc vào hiệu suất của công ty và dòng tiền.
  1. Cổ phiếu ưu đãi (Preference Shares)

Cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu trao một số quyền ưu đãi nhất định cho chủ sở hữu của họ.

  • Cổ tức cố định (Fixed Dividends) được biểu thị bằng số cổ phiếu mà họ đang sở hữu theo số phần trăm cổ phần nắm giữ, trong lợi nhuận của công ty. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
  • Cổ tức ưu đãi (Preference Dividends) phải được trả trước cổ tức thông thường.
  • Được ưu tiên hoàn trả vốn trước các cổ đông phổ thông nếu công ty thanh lý, phá sản.

Limited company by shares tại hàn quốc là gì năm 2024

  1. Cổ phiếu nợ/trái phiếu (Loan Stock or Bond)

Cổ phiếu cho vay hoặc trái phiếu là các khoản nợ dài hạn và ở một số quốc gia, chúng được mô tả là vốn vay.

Công ty cổ phần nội bộ (private corporation hay private company) là công ty mà cổ phần được giữ bởi những người thân quen với nhau, các chức sắc (officers), nhân viên (employees)trong nội bộ một công ty hay trong một địa bàn hẹp.

Tại một số nước nói tiếng Anh, công ty cổ phần nội bộ còn được gọi là private limited company. Nhưng khi viết tắt phía sau tên công ty, trong khi người Singapore dùng Pte, thì người Nam Phi và người Úc lại dùng Pty hay Pty Ltd, là từ viết tắt của proprietary company, (dùng từ proprietary thay cho private).

Công ty cổ phần đại chúng (public corporation hay public company) có cổ phần được dàn trải rộng rãi để công chúng đầu tư sở hữu. Các công ty cổ phần đại chúng thường đồng thời là các công ty đã có cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán, nên người ta còn gọi là publicly traded company. Một private company khi muốn phát hành đại chúng (public offering), nôm na là ra đại chúng (going public), để “lên đời”, hoặc bất cứ khi nào có quy mô chạm mức quy định (theo luật nước ngoài), thì phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán để được quản như một public corporation.

Công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng (tiếng Anh: public limited company, viết tắt: plc) là một công ty đại chúng theo luật của Vương quốc Anh và một số nước thuộc Khối Thịnh vượng chung Anh, và Cộng hòa Ireland.

Đây là một công ty trách nhiệm hữu hạn có cổ phần được tự do bán và bán cho công chúng (mặc dù một plc cũng có thể được tổ chức tư nhân, thường là bởi một công ty khác) với vốn cổ phần tối thiểu là 50.000 bảng Anh và thường có các chữ plc sau tên của nó. Các công ty tương tự ở Hoa Kỳ được gọi là publicly traded companies. Các công ty này cũng sẽ có một danh tính pháp lý riêng.

Hãy thận trọng kẻo dễ bị hiểu nhầm thành “công ty chứng khoán”! Stock company dùng để gọi chung cho các công ty hùn vốn hay cổ phần. “Stock company is a company owned by shareholders (or members), with the ownership evidenced by certificates.”

Đây là dạng công ty có thuộc tính ngược với mutual company. Theo luật Âu-Mỹ, ba thực thể doanh nghiệp (business, business entity) được chế định phổ biến dạng này là: corporation, limited liability company (LLC) và joint stock company.

* Corporation là công ty cổ phần.

Đây là thực thể doanh nghiệp lớn mạnh và phát triển lâu dài nhờ vào thị trường chứng khoán. “Corporation has a separate legal entity with its own rights, privileges, and liabilities distinct from those of the individuals within the entity.” Là một pháp nhân độc lập tách biệt, “Corporation issue shares of stock to individuals supplying ownership capital and issue bonds to individuals lending money to the business.” Sở dĩ các công ty cổ phần luôn gắn liền với thị trường chứng khoán vì nó cần đem lại sự thuận lợi, niềm tin, và thanh khoản cho người đầu tư đã “vô tư” bỏ tiền vào đó. “Corporate stocks are sold in the primary market and traded in secondary market.”

Đặc điểm cơ bản của một corporation là:

– Limited liability of stockholders (cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn);

– Easy transferability of ownership interests (chuyển nhượng dễ dàng); và

– Continuity of existence (có đời sống lâu dài).

Corporation có đời sống riêng (separate) và tách bạch hay độc lập (distinct/independent) với cổ đông, dù họ là chủ sở hữu cổ phần.

* “Limited liability company (viết tắt là LLC) is a hybrid between a corporation and a partnership.” Gần giống (chứ không giống) công ty trách nhiệm hữu hạn ở ta, LLC lai tạo giữa công ty cổ phần và công ty hợp danh. Về nguồn gốc, LLC thoát thai từ dạng công ty “GmbH” có mặt ở Đức lần đầu vào năm 1892. Nó phổ biến ở châu Âu và Mỹ La-tinh từ đầu thế kỷ XX, nhưng ở Mỹ thì chỉ được áp dụng nhiều từ khoảng 15 năm trở lại đây.

Một phần lợi thế của LLC là khả năng loại trừ gánh nặng thuế thu nhập bằng cách chuyển corporate-income tax về cho từng member (hay partner). Đặc điểm cơ bản của LLC là:

– Limited liability (phải ghi rõ Limited theo sau tên công ty);

– Full juristic personality (pháp nhân đầy đủ);

– Partnership concept (nguyên tắc thành viên có quyền tối hậu);

– Dissolution on the death of a member (đời sống của công ty lệ thuộc vào thành viên, ngoại trừ có quy định khác);

– A member has no transferable interest in an LLC’s property (không thể chuyển nhượng quyền về tài sản); và

– LLC may have one member (có thể chỉ có một thành viên).

* Joint stock company là một loại công ty cổ phần đặc biệt mà nay không còn phổ biến. Dù cũng được xem là “combination features of a partnership and a corporation,” nó khác LLC với các đặc điểm nhận dạng quan trọng như:

– Shares are transferable (mainly) between joint owners (chỉ có thể chuyển nhượng cổ phần trong nội bộ);

– The company is assessed taxes according to corporate tax rates (nộp thuế tập trung); và

– The liability of each owner is unlimited (đây là điểm khác biệt đáng lưu ý so với công ty cổ phần, vì các cổ đông có trách nhiệm bồi thường vô hạn!).

(*) Chuyên gia tài chính-chứng khoán, tác giả sách "Tài chính chứng khoán qua nhịp cầu Anh-Việt" do NXB Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế châu Á-Thái Bình Dương hợp tác xuất bản.

Exempt private company limited by shares là gì?

Công ty tư nhân miễn trừ (Exempt private company – EPC) là công ty TNHH tư nhân được sở hữu bởi không quá 20 cổ đông mà trong đó không cổ đông nào là pháp nhân. Các nhà đầu tư thường chọn thành lập loại hình doanh nghiệp này để giảm bớt các yêu cầu pháp lý phải tuân thủ.

PLC là gì company?

"PLC" là viết tắt của "Public Limited Company" có nghĩa là công ty đại chúng.

PLC là viết tắt của công ty gì?

Công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng (tiếng Anh: public limited company, viết tắt: plc) là một công ty đại chúng theo luật của Vương quốc Anh và một số nước thuộc Khối Thịnh vượng chung Anh, và Cộng hòa Ireland.

Công ty TNHH LLC là gì?

Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (LLC) là cơ cấu doanh nghiệp được phép thành lập theo quy chế của tiểu bang. Mỗi tiểu bang có thể có các quy định khác nhau, và quý vị nên tham khảo với tiểu bang của quý vị nếu quý vị muốn mở một Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn. Chủ sở hữu của LLC được gọi là thành viên.