Khả năng sáng kiến của trẻ cần có là gì năm 2024
Kỹ năng sống là khả năng thich nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.( Theo định nghĩa Tổ chức Y tế thế giới) Vai trò to lớn của việc dạy kỹ năng thực hành cuộc sống cho trẻ là việc giúp cho trẻ được an toàn, khỏe mạnh, khéo léo bền bỉ, có khả năng thích ứng với thay đổi của điều kiện sống. Trẻ có thể kiểm soát cảm xúc, thể hiện tình yêu thương, đồng cảm với mọi người xung quanh.Giáo dục kỹ năng sống còn giúp cho trẻ mạnh dạn, tự tin, tôn trọng người khác, có khả năng giao tiếp tốt với mọi người. Trẻ còn ham hiểu biết, sáng tạo, có những kỹ năng thích ứng với hoạt động học tập ở lớp. Dạy kỹ năng thực hành cuộc sống cho trẻ mầm non là ta nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết được những điều nên làm và không nên làm. Nội dung giáo dục kỹ năng thực hành cuộc sống cho trẻ em phải hết sức đơn giản và gần gũi với trẻ.Chúng ta dạy kỹ năng thực hành cuộc sống cho trẻ chính là chúng ta dạy trẻ biết sự hợp tác, tự kiểm tra, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp. Trẻ sẽ học cách có được những mối liên kết mật thiết với các bạn khác trong lớp, biết chia sẻ, chăm sóc, lắng nghe, trình bày và diễn đạt được ý của mình trong nhóm bạn. Điều quan trọng và chúng ta mong muốn là sẽ giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới qua việc phát triển các kỹ năng cho trẻ.Nếu chỉ suy ngẫm và trò chuyện thôi thì chưa đủ , cần có các kỹ năng ứng dụng vào thực tế. Ngày nay trẻ cần được trải nghiệm , hiểu kết quả của hành vi ứng xử và muốn chủ động đưa ra những quyết định có sức ảnh hưởng lớn . Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng thực hành cuộc sống cho trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Là tri thức, kỹ năng người viết tích lũy được trong hoạt động, bằng những biện pháp mới, khắc phục khó khăn, hạn chế của các biện pháp thông thường, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. 2-Vai trò của sáng kiến trong giáo dục mầm non - Nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ, công tác quản lý nghành. - Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CB-GV (lý luận, thực tiễn) - Cung cấp thông tin phong phú, bổ ích về lý luận và thực tiễn cho ngành, cho khoa học giáo dục, là cơ sở để có thể triển khai ở quy mô cao hơn. - Góp phần nâng cao lòng yêu nghề Lưu ý: Sáng kiến thường có tính chủ quan, địa phương cần được vận dụng sáng tạo... II- Tích lũy kinh nghiệm trong giáo dục mầm non 1- Khái niệm - Sự tích lũy dần những tri thức, kỹ năng trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. - Mục đích tích lũy kinh nghiệm để có tư liệu tổng kết và viết sáng kiến mang tính khoa học. 2- Nội dung tích lũy - Viết sáng kiến là mức độ ban đầu của một hình thức nghiên cứu khoa học. - Bản sáng kiến cần có những nội dung cơ bản nhất của một bản báo cáo khoa học. 3- Tiến trình tích lũy - Bước 1: Chuẩn bị + Xác định đề tài, đặt tên đề tài + Xây dựng đề cương nghiên cứu: xây dựng cấu trúc của đề cương; thiết kế cách thu thập, xử lý số liệu - Bước 2: Thực hiện tích lũy + Đọc tài liệu + Ghi chép, tích lũy thông tin, thực tiễn + Chỉnh sửa đề cương - Bước 3: Hệ thống hóa thông tin tích lũy được NỘI DUNG 2: TỔNG KẾT VÀ VIẾT SÁNG KIẾN TRONG GIÁO DỤC MẦM NON 1- Tổng kết kinh nghiệm - Nhìn lại toàn bộ quá trình làm việc khi kết thúc triển khai đề tài sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) giáo dục mầm non (GDMN) để có cơ sở đánh giá rút ra bài học cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả GDMN. 2- Viết sáng kiến - Trình bày bằng văn bản một cách rõ ràng, hệ thống những kinh nghiệm của cá nhân (tập thể) về một sáng kiến trong GDMN được triển khai đã mang lại hiệu quả thiết thực; đồng nghiệp có thể tham khảo học tập áp dụng vào đơn vị mình. 3- Mức độ SK - Tường thuật kinh nghiệm: Kể lại những suy nghĩ, những việc đã làm - Phân tích kinh nghiệm: Tường thuật mô tả, nhận xét lý giải..., đánh giá ưu và hạn chế, hướng mở rộng, kết luận... 4- Yêu cầu đối với bản SK - Tính mục đích - Tính thực tiễn - Tính sáng tạo khoa học - Có khả năng phát triển 5- Bố cục - Phần mở đầu: + Lý do chọn đề tài: Bối cảnh, mâu thuẫn bất cập, sự cần thiết... + Phạm vi, đối tượng đề tài: + Mục đích của đề tài: MĐ + Điểm mới trong kết quả NC: - Phần nội dung: + Cơ sở lý luận của đề tài: Khái niệm, kiến thức cơ bản định hướng, tiêu chí đánh giá... + Thực trạng vấn đề: sự kiện, mâu thuẫn, bất cập... + Biện pháp đã tiến hành nhằm giải quyết vấn đề: các bước thực hiện, phương pháp thực hiện, cách thu thập thông tin, mức độ... + Hiệu quả: đã triển khai cho đối tượng nào, kết quả, bài học kinh nghiệm rút ra... - Phần kết luận và kiến nghị + Ý nghĩa đối với công tác GDMN + Những bài học kinh nghiệm + Khả năng ứng dụng, hướng phát triển... + Những kiến nghị, đề xuất 6- Hình thức của bản SK Bìa chính Bìa phụ Danh mục chữ viết tắt (nếu có) Phần mở đầu I- Lý do chọn đề tài II- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu III- Mục đích nghiên cứu IV- Điểm mới trong kết quả nghiên cứu Phần nội dung I- Cơ sở lý luận của vấn đề
|