Hẹn hò trong tiếng anh là gì năm 2024

Mối quan hệ nam nữ đôi khi không đơn giản là hẹn hò hay đã kết hôn. Nếu muốn nói mình vừa bị "đá" hay giới thiệu về một đôi vợ chồng son, bạn sẽ diễn đạt bằng tiếng Anh như thế nào?

Dưới đây là cách diễn tả một số tình trạng quan hệ bằng tiếng Anh, theo trang Phrase Mix.

1. Không ở trong mối quan hệ nào

- Single: Nếu bạn không ở trong một mối quan hệ hôn nhân hay hẹn hò với ai đó, bạn đang "single".

A: Are you seeing anyone?

B: No, I'm single.

- Just friends: Hãy tưởng tượng bạn có một người bạn. Ai đó hỏi liệu có phải bạn đang hẹn hò với người này không.

Bạn có thể trả lời: We're just friends.

- A platonic relationship: Đây là cách đặc biệt và trang trọng hơn khi muốn diễn đạt tương tự just friends. Từ platonic ở đây được hiểu theo nghĩa "thuần khiết".

Our relationship is strictly platonic.

2. Ở giai đoạn đầu của mối quan hệ

- Into (someone): Khi bạn vừa gặp ai đó và cả hai cảm thấy bị hấp dẫn bởi người còn lại, bạn có thể sử dụng cách nói này.

I think he's into me. I'm kind of into him too.

- (someone) asked (someone) out: Đây là cách diễn tả việc một người mời người kia đi chơi riêng như một buổi hẹn hò của hai người.

He asked me out.

- Hook up: Một số mối quan hệ khác lại không bắt đầu theo kiểu truyền thống như trên. Nếu bạn hôn một ai đó hoặc có những hành động đi xa hơn thế trước khi có một buổi hẹn hò, bạn có thể dùng cụm từ lóng này.

We've hooked up.

- Seeing each other/ not serious: Nếu bạn mới hẹn hò hoặc hooked up với ai đó vài lần, bạn có thể nói đơn giản là mối quan hệ này chưa có gì nghiêm túc.

We're seeing each other. It's nothing serious, though.

Hẹn hò trong tiếng anh là gì năm 2024

3. Mối quan hệ rõ ràng

- Dating: Từ này được dùng khi bạn và đối phương hẹn hò chính thức và thông báo điều đó cho mọi người.

We're dating.

- Boyfriend/ girlfriend: Đây là những từ để chỉ người đang hẹn hò với mình.

This is my boyfriend./ This is my girlfriend.

- In a relationship: Trong tình huống cần diễn đạt trang trọng hơn, bạn có thể dùng cụm từ này.

I'm in a relationship.

- Get engaged: Sau giai đoạn hẹn hò, bạn có thể quyết định cưới người kia. Đầu tiên, bạn sẽ có một sự hứa hôn, ước hẹn (engagement).

Scott and I just got engaged!

- Newlyweds: Tiếp đến là hôn nhân (marriage). Trong một hoặc hai năm đầu tiên cưới nhau, vợ chồng thường được gọi là "vợ chồng son" (newlyweds).

Back when we were newlyweds, he'd bring home flowers once a week. (Nhớ hồi chúng tôi mới cưới, tuần nào anh ấy cũng mua hoa về nhà.)

- Happily married: Sau khi trải qua thời gian đầu tiên của cuộc hôn nhân, vợ chồng được gọi là đơn giản là a married couple. Những người đã kết hôn thường tự nói về mình bằng cụm từ happily married.

I'm happily married, with two kids, a boy and a girl.

- Partners: Một số đôi yêu nhau nghiêm túc nhưng lại không kết hôn, có thể bởi họ không nghĩ kết hôn là điều nhất định phải làm, hoặc họ là gay và không được phép kết hôn ở khu vực mình sinh sống. Trong trường hợp này, họ gọi người sống cùng mình là partner.

My partner and I took a trip to Italy last year.

4. Kết thúc một mối quan hệ

- Broke up: Nếu bạn đang hẹn hò ai đó và mối quan hệ này kết thúc, điều này có nghĩa hai bạn đã chia tay (break up).

A: Where's Jane? B: Actually, we broke up.

- Through: Nếu bạn chia tay với ai đó một cách đầy tức giận, bạn có thể dùng từ này.

He and I are through!/ I am through with him!

- Dump (someone): Có khi cả hai người trong một mối quan hệ đều đồng ý với việc chia tay, tuy nhiên đôi khi có một người đưa ra quyết định và điều đó có nghĩa anh ta "đá" người còn lại.

I can't believe he dumped me!

- Separated: Khi cặp vợ chồng kết thúc mối quan hệ, trước khi ly hôn theo đúng thủ tục pháp luật, họ tự xem như hai cá thể độc lập, có thể ly thân (separation).

My wife and I are separated.

- Divorced: Nếu không làm lành sau khi ly thân, họ quyết định ly hôn để hợp thức hóa tình trạng chia tay.

Gặp con bạn ở London và nghe nó kể về thiên tình sử không thành giữa nó và một anh chàng châu u, mình mới có cơ hội nhìn lại sự khác nhau một trời một vực giữa quan niệm hẹn hò ở trời Việt và trời Tây. Qua bài viết này, mình muốn chia sẻ một số từ và cụm từ tiếng Anh mà mình nghĩ thể hiện được những nét khá thú vị về văn hoá yêu đương ở phương Tây.

1. Giới tính (gender) và xu hướng tình dục (-sexual) Ở Việt Nam, chúng ta thường chỉ biết đến hai giới tính nam và nữ. Khi nói về xu hướng tình dục, chúng ta thường chỉ nghĩ đến chuyện đồng tính hay không. Tuy nhiên, phạm trù giới tính và xu hướng tình dục ở các nước phương Tây là vô cùng rộng. OKCupid, một trang web hẹn hò phổ biến, có đến 22 giới tính và 13 xu hướng tình dục. Facebook cho người dùng ở Mỹ 51 lựa chọn về giới tính so với con số 71 cho người sử dụng ở Anh.

Hẹn hò trong tiếng anh là gì năm 2024

Một số từ miêu tả giới tính bao gồm: - agender: người không thể hiện giới tính gì cả. - androgyne/androgynous: người có những đặc điểm của cả nam và nữ -- khá nhiều người nổi tiếng bao gồm Tilda Swinton và David Bowie sử dụng ngoại hình androgynous của mình như một thế mạnh. - cis female: một người phụ nữ coi mình là phụ nữ. Tương tự với cis male - gender nonconforming: người không tuân thủ theo các quy chuẩn xã hội dành cho người mang giới tính của người đó. - transmasculine-: người sinh ra với ngoại hình như con gái, nhưng tự thấy mình nam giới, nhưng lại không hoàn toàn là con trai. Ngược lại như thế cho transfeminine.

Người có giới tính không thuộc về số đông có thể sẽ thấy khó chịu khi người khác chụp mũ giới tính của mình, ví dụ, người ta là “transmasculine-” mà cứ bắt người ta là con gái. Một câu nói thể hiện sự bất mãn này là: “Did you just assume my gender?” (Mày vừa chụp mũ giới tính cho tao đấy à?) Tuy nhiên, câu nói này bị sử dụng nhiều quá nên một số người không hài lòng với sự quá nhạy cảm của người khác về giới tính của họ hay mang nó ra làm trò đùa.

Về xu hướng tình dục, tiếng Anh thường dùng từ kết thúc bằng “-sexual”. Phần lớn mọi người hẳn đã quen với những từ như homosexual (hấp dẫn bởi người cùng giới), bisexual (hấp dẫn bởi cả hai giới), heterosexual (hấp dẫn bởi người khác giới). Anh chàng tiến sĩ Sheldon Cooper trong “The Big Bang Theory" đã từng nghĩ rằng mình là “asexual”, không có tí mảy may mong muốn tình dục gì cả. “Pansexual” chỉ người bị hấp dẫn bởi bất cứ ai không kể giới tính và xu hướng tình dục. “Demisexual” là người không bị hấp dẫn về mặt cơ thể với ai đó cho đến kết nối về mặt tình cảm với người đó.

Bạn bè, sau khi quan sát các mối quan hệ của mình, đã dồn mình vào chân tường bắt mình thừa nhận mình là “sapiosexual” -- người bị hấp dẫn bởi những con người trí tuệ. Trước giờ mình thấy anh trai nào thông minh giỏi giang là chảy nước miếng. Không biết có bạn nào như mình không?

2. Sự khác nhau giữa “seeing someone", “dating someone", và “hanging out" Ngày mới học tiếng Anh, mình lúc nào cũng dịch hẹn hò là “date/dating”. Sau này, bắt đầu hẹn hò rồi, mình mới nhận ra ngôn từ cho cái chuyện hẹn hò cũng đủ sắc thái, làm đau đầu không chỉ người nước ngoài như mình mà còn cả người nói tiếng Anh bản địa.

Cái mình thấy khó hiểu nhất là sự khác nhau giữa “seeing someone” và “dating someone”. Cả hai cụm từ này đều có nghĩa nôm na là “hẹn hò ai đó”. Ví dụ, một người bạn bảo tôi là: “I'm not dating that guy. I'm seeing him.” Tôi có hỏi bạn bè thì dường như không có định nghĩa rõ ràng nào cho hai cụm từ này cả, nhưng hầu hết mọi người đồng ý rằng chúng thể hiện mức độ nghiêm túc khác nhau trong việc hẹn hò. “Seeing someone" thường chỉ giai đoạn đầu của mối quan hệ, khi cả hai bên vẫn đang cân nhắc xem người kia có khả năng đốt nhà cướp của mình hay không. Rất có thể trong giai đoạn này, bạn có thể nhắc đến người bạn đang “seeing" với bạn bè của bạn nhưng chưa giới thiệu họ với nhau. Sau khi đã chắc chắn hơn về nhau rồi, hai người chuyển lên giai đoạn “dating". Trong giai đoạn này, nhiều khả năng bạn muốn rủ người bạn đang “dating" đi chơi với bạn bè của bạn.

Hẹn hò trong tiếng anh là gì năm 2024

Cái khiến bạn bè tôi đau đầu nhiều nhất có lẽ là cụm từ “hanging out”. Nhiều người trẻ phương Tây, hoặc là do sợ “commitment” từ quá sớm (xem “commitment” phần sau), hoặc là do sợ bị từ chối, nên thay vì hỏi người thầm thương trộm nhớ đi hẹn hò (“ask someone out on a date”), họ hỏi người đó để “hang out”, kiểu như: “Hey, do you want to hang out this weekend?” (Này, mày có muốn đi chơi cuối tuần này không?)

Điều này dẫn đến việc người “bị” hỏi “hang out” vo đầu bứt tai không biết người hỏi có ý định gì. Liệu anh chàng hay cô nàng đó có cảm tình với mình không hay chỉ muốn chơi với mình như bạn bè? Nhỡ người ta hỏi mình “hang out” với tính chất hẹn hò mà mình lại chỉ thích người ta như bạn, nhận lời đi chơi sẽ khiến người ta hiểu nhầm. Hay mình thì say mê người ta đắm đuối, nghe người ta rủ đi chơi thì hớn hở chuẩn bị áo xống, đến nơi thì phát hiện ra người ta đi cùng một đống bạn nữa. Vậy nên, một số người mạnh bạo khi được hỏi “hang out” với ý nghĩa không rõ ràng sẽ hỏi lại ngay: “As friends?” (Như bạn bè á?) Một số người, khi được hỏi “hang out” mà không thích người ta, sẽ hỏi lại khéo rằng họ mang theo bạn được không, vì mang theo bạn là tín hiệu rõ ràng rằng đây không phải là một buổi “date”.

3. Relationship, exclusivity, và commitment Ở Việt Nam, chuyện yêu đương có vẻ khá đơn giản: cứ hẹn hò với nhau là trở thành người yêu. Nếu thấy hai đứa cầm tay cầm chân nhau ở ngoài đường thì chắc chắn chúng nó đang sắp cưới tới nơi. Ở phần lớn các nước phương Tây, từ chuyện hẹn hò đến chuyện trở thành bạn trai bạn gái của nhau là cả một quá trình, diễn ra trong khoảng từ vài tháng đến cả năm trời. Bạn có thể hôn hít, quan hệ chán chê rồi mà vẫn chưa là gì của nhau cả.

Để trở thành bạn trai bạn gái của nhau, các cặp thường phải có “the ‘what-are-we’ talk” (buổi nói chuyện về chúng ta là gì của nhau). Khi thấy ai đó băn khoăn về trạng thái mối quan hệ của mình, bạn bè người đó sẽ hỏi: “Have you had the ‘what-are-we’ talk yet?” (Chúng mày đã nói chuyện về việc là gì của nhau chưa?) Thời điểm buổi nói chuyện này giao động khá nhiều, thường là khi ai đó bấn quá không biết làm sao phải hỏi người kia.

Một trong chuyện hai người cần nói với nhau khi hẹn hò là “exclusivity”, việc hai người chỉ hẹn hò lẫn nhau mà không hẹn hò ai khác. Ở Việt Nam khi yêu, “exclusivity” là mặc định. Nhưng ở phương Tây, hai người chỉ có “exclusivity" khi mà cả hai đã đồng ý về chuyện đó. Vì sự khác biệt về văn hoá này mà tôi đã thấy một số bạn gái Việt Nam đau khổ vì bị bạn trai phản bội trong khi bạn trai cứ cãi rằng nó có phản bội đâu vì hai người chưa từng nói về “exclusivity”.

Hẹn hò trong tiếng anh là gì năm 2024

Chuyện khác cần nói đến là cái “label” (nhãn mác) của mối quan hệ đó. Bạn không tự nhiên gọi ai đó là boyfriend hay girlfriend của mình chỉ vì hai người hẹn hò với nhau, mà chỉ sau khi hai người đã đồng ý với nhau về việc đặt nhãn mác cho mối quan hệ đó.

“The what-are-we talk” không phải luôn dễ dàng. Nếu may mắn, hai người có cảm xúc như nhau và muốn cùng điều như nhau, mối quan hệ tiến triển tốt đẹp. Nhưng giả sử mình muốn “exclusive" mà người ta không muốn thì mối quan hệ sẽ mất đi tính cân bằng và người muốn nhiều hơn cảm giác như mình bị chối bỏ. Một cách thăm dò nhẹ nhàng mà bản thân tôi hay dùng là chọn thời điểm thích hợp hỏi người kia: “Are you seeing anyone else?” (Mày có đang hẹn hò ai đó khác không?) Nếu người đó có ý định “exclusive" với mình, họ sẽ trả lời câu đại loại như: “Of course not. I don't want to see anyone else.” (Dĩ nhiên không. Tao không muốn hẹn hò ai khác cả.) Nếu không có ý định “exclusive”, họ sẽ trả lời kiểu khác. Hy vọng họ là người tử tế và chân thành về ý định của họ.

Một điều được nhắc đến nhiều trong các mối quan hệ phương Tây là “commitment”: sự cam kết hai người dành cho nhau và dành cho mối quan hệ đó. Thường khi bước chân vào một mối quan hệ exclusive hay gọi nhau là boyfriend, girlfriend, họ đưa ra những cam kết nhất định, ví dụ như sẽ không lừa dối nhau. Nhiều người phương Tây rất nghiêm túc về những “commitment" này, và chuyện phá bỏ commitment này bị nhìn rất xấu. Thành ra có nhiều người bị liệt vào hạng “commitment-phobic", sợ đưa ra các “commitment" mình không giữ được nên không đồng ý bước chân vào mối quan hệ nào cả. Ở Việt Nam, tôi thấy các cặp đôi đến với nhau và ít khi nghĩ đến “commitment” này, dẫn đến việc lừa dối nhau khá phổ biến.

Thế thôi đã nhé các tình yêu. Muốn mình viết về chủ đề gì mới thì báo mình nha!

[ Liên Kết Với Tác Giả Bài Viết - Cộng Đồng Tác Gỉa Chuyên Sâu AUTHORITY ]

Tác giả: Huyền Chip

Hẹn hò trong tiếng anh là gì năm 2024
Link bài gốc: Học Tiếng Anh Học Tiếng Anh Và Tìm Hiểu Chuyện Hẹn Hò Ở Trời Tây Và Tìm Hiểu Chuyện Hẹn Hò Ở Trời Tây Tham khảo các bài viết khác của tác giả tại: Huyen Chip

Follow Facebook Authority - Cộng Đồng Tác Giả Chuyên Sâu để đọc thêm các bài viết mang tính chất chuyên sâu thuộc nhiều lĩnh vực/ chủ đề khác nhau từ các tác giả là Blogger/ Author đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.