Hai quá trình cần bản của dược lý là gì

TÁC DỤNG CỦA THUỐC VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG

5 [100%] 2 votes

TÁC DỤNG CỦA THUỐC

HÓA DƯỢC – DƯỢC LÝ I

MỤC TIÊU HỌC TẬP:

  1. Trình bày được các tác dụng của thuốc.
  2. Nêu được 3 cơ chế tác dụng chính của thuốc và minh họa bằng các thí dụ cụ thể.

NỘI DUNG CHÍNH:

Tác dụng của thuốc là kết quả của quá trình tương tác giữa thuốc với các thành phần của tế bào trong cơ thể, tạo nên những đáp ứng của các tổ chức đối với thuốc.

Thông thường thuốc có tác dụng điều hòa [tăng cường hoặc ức chế] một hoặc một vài chức năng nào đó của cơ thể chứ không tạo ra chức năng mới.

1. Các tác dụng của thuốc

1.1. Tác dụng chính và tác dụng phụ:
  • Tác dụng chính: Là tác dụng mong muốn đạt được trong điều trị
  • Tác dụng phụ: Là tác dụng không muốn có trong điều trị nhưng vẫn xuất hiện khi dùng thuốc.
  • Thí dụ: Diazepam có tác dụng chính là an thần, gây ngủ còn có tác dụng phụ là gây phụ thuộc thuốc nếu dùng thuốc kéo dài.
  • Trong điều trị người ta thường tìm các biện pháp để giữ tác dụng chính. Và hạn chế tác dụng phụ của thuốc bằng cách chọn đường dùng thuốc, thời điểm uống thuốc, dạng bào chế thích hợp hoặc kết hợp với thuốc khác một cách hợp lý. Thí dụ với thuốc có mùi vị khó chịu, kích ứng đường tiêu hóa nên chọn dạng thuốc đạn đặt trực tràng. Hoặc các thuốc bị thức ăn làm giảm độ hấp thu thì nên uống thuốc vào lúc đói…
1.2. Tác dụng tại chỗ và tác dụng toàn thân:
  • Tác dụng tại chỗ là tác dụng đạt được tại nơi tiếp xúc với thuốc trước khi hấp thu. Thí dụ: cồn ASA bôi tại chỗ để chống nấm ngoài da. Hydroxyd nhôm uống để che phủ vết loét niêm mạc đường tiêu hoá…
  • Tác dụng toàn thân: Là tác dụng xảy ra sau khi thuốc được hấp thu, phân bố đến các tổ chức và gây ra đáp ứng. Thí dụ: tác dụng giảm đau sau khi uống hoặc tiêm morphin.
  • Thuốc tại chỗ nếu dùng nhiều, trên diện rộng và đặc biệt khi da bị tổn thương thì có thể xảy ra tác dụng toàn thân và gây độc do thuốc được hấp thu.
  • Ngày nay , người ta  còn ứng dụng thuốc  dùng tại chỗ để điều trị toàn thân. Thí dụ miếng dán Nitroglycerin được dán lên vùng ngực gần tim để thuốc ngấm vào cơ thể chống cơn đau thắt ngực.
1.3. Tác dụng chọn lọc và tác dụng đặc hiệu:
  • Tác dụng chọn lọc là tác dụng của thuốc ở mức liều điều trị biểu hiện rõ rệt nhất, mạnh nhất trên một tổ chức nào đó của cơ thể. Thí dụ Codein có tác dụng ức chế trung tâm ho.
  • Tác dụng đặc hiệu hay đặc trị là tác dụng chọn lọc của thuốc trên một tác nhân gây bệnh nhất định. Thí dụ: Clarithromycin có tác dụng trên vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm loét dạ dày.
1.4. Tác dụng hồi phục và tác dụng không hồi phục:
  • Tác dụng hồi phục là tác dụng của thuốc có giới hạn nhất định về thời gian. Khi nồng độ thuốc giảm đến mức không đủ để gây tác dụng phụ thì tác dụng phụ biến mất và chức năng của cơ quan lại được hồi phục. Thí dụ: Atropin gây giãn đồng tử trong khoảng 7-10 giờ, sau khoảng thời gian đó chức năng của đồng tử lại được phục hồi.
  • Tác dụng không hồi phục là tác dụng của thuốc làm cho một phần hoặc một tính năng nào đó của một tổ chức mất khả năng hồi phục. Thí dụ: Tetracyclin tạo phức hợp bền vững với Calci ở men răng và xương làm cho men răng có mầu xỉn đen vĩnh viễn. Tác dụng không hồi phục thường gây  trở ngại cho việc sử dụng thuốc.
1.5. Tác dụng hiệp đồng và tác dụng đối lập [đối kháng]:
  • Khi dùng đồng thời 2 hay nhiều thuốc trong điều trị, các thuốc đó có thể ảnh hưởng đến tác dụng của nhau.
  • Trường hợp các thuốc tăng cường tác dụng của nhau hoặc có cùng hướng tác dụng được gọi là tác dụng hiệp đồng. Thí dụ: Trong phác đồ điều trị lao người ta phối hợp các thuốc trị lao. [Isoniazid, Streptomycin, Ethambutol…] với nhau để làm tăng tác dụng điều trị và phòng nguy cơ kháng thuốc của vi khuẩn lao.
  • Trường hợp các thuốc làm giảm tác dụng của nhau người ta gọi đó là tác dụng đối kháng hoặc đối lập. Thí dụ: Nalorphin có tác dụng đối kháng với Morphin nên được dùng để giải độc Morphin khi dùng quá liều.

2. Cơ chế tác dụng của thuốc

Thuốc phát huy tác dụng trong cơ thể theo những cơ chế khác nhau, đó là:

2.1. Cơ chế hoá sinh: 2.1.1. Tác dụng của thuốc trên receptor

Trong cơ thể thuốc thường chỉ gắn với một loại tế bào. hoặc một số thành phần của tế bào được gọi là receptor [thụ thể] để tạo nên sự đáp ứng sinh học. Có 2 loại receptor:

  • Receptor màng tế bào: Tồn tại trên bề mặt tế bào.
  • Receptor nội bào: Tồn tại bên trong tế bào.
  • Các receptor có khả năng liên kết chọn lọc với thuốc.
2.1.2. Tác dụng của thuốc trên enzym

Trên enzym các thuốc có thể chia thành 2 loại:

  • Các thuốc ức chế enzyme: có tác dụng kìm hãm enzyme. Thí dụ các kháng sinh nhóm penicilin có tác dụng diệt khuẩn là do ức chế enzym transpeptidase. Là enzym tham gia vào quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn do đó vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt.
  • Các thuốc gây hoạt hoá enzym: Thí dụ các thuốc như rifampicin có tác dụng làm tăng sự tạo thành enzym cytocrom P450 ở gan. [là enzym giữ vai trò quan trọng đối với chuyển hoá thuốc trong cơ thể]. Do đó thúc đẩy quá trình chuyển hoá của nhiều thuốc khác nên rút ngắn thời gian tác dụng của thuốc.
2.1.3. Tác dụng của thuốc trên hệ thống vận chuyển qua  màng sinh học:

Màng tế bào có các kênh vận chuyển ion. Các kênh này có tính thấm chọn lọc đối với các ion khác nhau. Và giữ vai trò vận chuyển ion Na+, K+, Cl+, Ca++ ….

Một số thuốc do ảnh hưởng đến sự vận chuyển ion của các kênh nên đã dẫn đến những tác dụng nhất định. Thí dụ Nifedipin có tác dụng chẹn kênh Calci. Do đó ngăn cản Ca++ vào tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn thành mạch nên được dùng để hạ huyết áp và chống cơn đau thắt ngực.

2.2. Các cơ chế khác:

Ngoài những cơ chế đã nêu, thuốc còn có thể tác dụng theo một số cơ chế khác, đó là:

  • Cơ chế vật lý: thí dụ than hoạt. Người ta ứng dụng tính chất hấp phụ của nó để chữa ngộ độc, đầy bụng …
  • Cơ chế hoá học: dùng các thuốc có tính kiềm nhẹ để trung hoà acid dịch vị trong điều trị viêm loét dạ dày. Thí dụ Hydroxyd nhôm, Hydroxyd Magnesi…

COPY VUI LÒNG GHI NGUỒN VNRAS.COM

Dược lý học là môn học quan trọng trong chương trình đào tạo ngành Dược. Nếu bạn đang muốn thắc mắc : Dược lý học là gì ? hay muốn tìm hiểu thông tin về môn học này, hãy tham khảo bài viết dưới đây.

1. Dược lý học là gì ? Khái niệm Dược lý học

Hiện nay, vẫn có rất nhiều quan niệm khác nhau về Dược lý học. Theo định nghĩa cổ điển, Dược lý học là môn học nghiên cứu thuốc men, bao gồm các kiến thức về nguồn gốc, thành phần hóa học, tính hất lý, hóa, cơ chế tác dụng, tác dụng có ích và tác dụng có hại, áp dụng điều trị…

Dược lý học nghiên cứu mối liên hệ và sự tác động của thuốc với cơ thể

Theo định nghĩa hiện đại, Dược lý học là môn khoa học nghiên cứu thuốc trên 2 lĩnh vực chính. Dược lý cơ bản nghiên cứu mối quan hệ giữa thuốc và cơ thể, Dược lý áp dụng nghiên cứu cách vận dụng dược lý cơ bản trong điều trị, gồm dược đồ và dược trị liệu.

Có thể hiểu, Dược lý học là môn học nghiên cứu về sự tác động giữa thuốc và cơ thể. Khi thuốc vào trong cơ thể, thuốc được cơ thể tiếp nhận như thế nào và cơ thể đã phản ứng ra sao dưới tác động của thuốc. Sự tác động qua lại giữa thuốc và cơ thể đã giúp dược lý học chia thành hai phần rõ rệt: Dược động học và dược lực học.

2. Tìm hiểu về Dược lý học

Dược lý học cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về các nhóm thuốc dùng trong lâm sàng hiện nay bao gồm: thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương [thuốc gây tê, gây mê, thuốc an thần – gây ngủ], thuốc giảm đau trung ương, thuốc chống động kinh, thuốc điều trị rối loạn tâm thần [thuốc ức chế tâm thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc điều hòa hoạt động tâm thần]…

Môn học này cũng cung cấp kiến thức về thuốc tác dụng trên thần kinh thực vật, thuốc kháng sinh, thuốc kháng histamin, thuốc giảm đau chống viêm không steroid, thuốc chống viêm corticoid, thuốc điều trị các bệnh tim mạch [suy tim, điều trị rối loạn nhịp tim, điều trị tăng huyết áp…], thuốc điều trị thiếu máu, nhóm thuốc hormon, thuốc điều trị tăng lipid máu…

3. Dược lý học được phân loại như thế nào?

Dược lý học được phân loại cụ thể như sau:

Dược lực học [Pharmacodynamics] nghiên cứu tác động của thuốc trên cơ thể sống. Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Bên cạnh đó, mỗi thuốc còn có thể có nhiều tác dụng khác, không được dùng để điều trị, trái lại còn gây phiền hà cho người dùng thuốc [buồn nôn, chóng mặt, đánh trống ngực…], được gọi là tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn hay tác dụng ngoại ý.

Tất cả các tác dụng đó là đối tượng nghiên cứu của Dược lực học.

Dược lý học được phân chia thành nhiều loại khác nhau

Dược động học [Pharmacokinetics] nghiên cứu về tác động của cơ thể đến thuốc, đó là động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Người thầy thuốc rất cần những thông tin này để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể [uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch…], số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp [tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý…]
Dược lý thời khắc [Chronopharmacology] nghiên cứu ảnh hưởng của nhịp sinh học trong ngày, trong năm đến tác động của thuốc.

Hoạt động sinh lý của người và động vật chịu ảnh hưởng rõ rệt của các thay đổi của môi trường sống như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm … Các hoạt động này biến đổi nhịp nhàng, có chu kỳ, gọi là nhịp sinh học [trong ngày, trong tháng, trong năm]. Tác động của thuốc cũng có thể thay đổi theo nhịp này. Người thầy thuốc cần biết để chọn thời điểm và liều lượng thuốc tối ưu.

Dược lý di truyền [Pharmacogenetics] nghiên cứu những thay đổi về tính cảm thụ của cá thể, của gia đình hay chủng tộc với thuốc do nguyên nhân di truyền. Chẳng hạn người thiếu G6PD rất dễ bị thiếu máu tan máu do dùng sulfamid, thuốc chống sốt rét… ngay cả với liều điều trị thông thường.

Có thể nói Dược lý di truyền là môn giao thoa giữa Dược lý – Di truyền – Hóa sinh và Dược động học.

Dược lý cảnh giác hay Cảnh giác thuốc [Pharmacovigilance] chuyên thu thập và đánh giá một cách có hệ thống các phản ứng độc hại có liên quan đến việc dùng thuốc trong cộng đồng.

4. Mục tiêu của chương trình đào tạo Dược lý học

Trình bày và giải thích được cơ chế tác dụng, tác dụng và áp dụng điều trị của các nhóm thuốc đã học trong chương trình.

Phân tích được tác dụng không mong muốn và độc tính của thuốc, để có thể dự phòng, phát hiện và xử trí ban đầu.

Kê được đơn thuốc điều trị các bệnh thông thường đúng nguyên tắc, đúng chuyên môn và đúng pháp lý.

Tham gia tư vấn tại cộng đồng về nội dung “sử dụng thuốc an toàn – hợp lý”

Với những chia sẻ về đối tượng của môn học, dược lý là môn học tích hợp, liên quan mật thiết với những môn học y dược khác như hóa dược, dược liệu, sinh hóa, giải phẫu – sinh lý, miễn dịch, điều trị học, tổ chức học…

>>> Tham khảo thêm: Thông tin tuyển sinh Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn năm 2019

Bài viết hi vọng đã đem đến thông tin hữu ích, giúp bạn tìm hiểu môn Dược lý học hiệu quả.

Video liên quan

Chủ Đề