Gpu Max buffered Frames là gì

Khi chúng ta giảm chất lượng hình ảnh thì chúng ta sẽ tăng hiệu suất của Game . Điều xảy ra như vậy bởi vì khi giảm công việc vẽ trên màn hình , như thế Chip đồ hoạ làm việc ít đi . Nếu chúng tagiảm sức mạnh của VGA , bạn có thể tăng công suất của nó bằng cách giảm chất lượng hình ảnh .

Trong phần này chúng ta sẽ giải thích những phần chung mà liên quan đến chất lượng hình ảnh trong Game 3D

1. Anti-aliasing :

Kỹ thuật này được dùng để làm trơn hình ảnh ( giống như nhìn vào những chiếc răng ) theo những đường chéo của hình ảnh . Trong Game 3D phần lựa chọn này có thể là Disable, 2x, 4xhoặc 6x (hoặc Low, Medvà High ). Giá trị càng cao thì càng cho chất lượng ảnh tốt hơn , nhưng sẽ làm cho Game bị chậm đi . Nó cũng được biết với cái tên là FSAA (Full Screen Anti-Aliasing). Hình dưới là so sánh của Anti-aliasing với Alias
4. Anisotropic Filtering - Lọc không đẳng hướng
Kiểu lọc này cải thiện chất lượng của hình ảnh nhưng không phải trong một kế hoạch thông thường . Để hình ảnh được sáng rõ hơn thì cần đặc điểm này . Kiểu lọc này làm cho hình ảnh cũng trở nên sắc nét không bị mờ . Khi không sử dụng kiểu lọc này giống như một bức thư phần ở trên cùng của màn hình bị mờ và khó đọc ( như màn hình bị cong ở bên mép trên ) . Lọc kiểu này thông thường được đặt cấu hình theo : 2x, 4x, 8x, 16x . Số này càng cao thì hình ảnh càng sắc nét hơn những Game cũng sẽ bị chậm đi .
6. Z-buffering :
Ttước kia bộ nhớ Video chỉ lưu trữ thông tin về màu sắc cho mỗi một pixel trên màn hình .Kỹ thuật Z-buffering được tiên tiến hơn , bộ nhớ Video cũng được dùng để lưu trữ những thông tin về toạ độ Z ( độ sâu ) của hình ảnh như thế sẽ tăng tốc độ hồi phục hình ảnh , khi đó VGA sẽ biết rằng những vật thể ẩn đằng sau một vật thể khác và không cần phải vẽ lại . Khi không sử dụng Z-buffering , nhiều phép tính toán để thiết lập những vị trí đặc biệt của mỗi vật thể trên màn hình nếu vật thể ở đằng trước hoặc đằng sau một vật thể khác .
Hình dưới đây hiển thị về sử dụng Z-bufferring
10. Dithering :
Nó có thể trộn những màu thu được và những màu không có sẵn trong bảng màu của Card màn hình . Công việc này không yêu cầu bạn tăng số màumô phỏngđược dùng trong Card màn hình . Ngày nay Card màn hình có đủ bộ nhớ để chạy cùng với 4 tỉ màu ( 32-bit màu ) do đó đặc điểm này không còn được sử dụng trong Games , ngoại trừ bạn muốn giảm số màu được mô phỏng trong một lí do nào đó .
11. Frame Buffer - Bộ đệm hình ảnh
Các trò chơi 3D thông thường chia bộ nhớ màn hình thành 02 khối , được gọi là Frame Buffer , để tăng hiệu suất Video .
Trong khi một hình ảnh đang được hiển thị , Video Card bắt đầu vẽ tiếp hình ảnh tiếp theo trong khối bộ nhớ thứ hai . Kỹ thuật này gọi là Double buffering . Một vài Card màn hình cho phép sử dụng 03 khối bộ nhớ Video , đặc điểm này gọi là Triple Frame Buffer ( trong khi màn hình hiển thị đang còn vẽ hình đầu tiên và Video Card đã kết thúc hình thứ hai , và Video Card có thể thiết lập để bắt đầu vè hình thứ 3 theo thứ tự hiển thị của nó , như vậy công việc không bao giờ nghỉ và cải tiến hiệu quả Video ) .