Giải bài tập sinh học nâng cao 12 năm 2024

Tế bào lưỡng bội của ruồi giấm (2n=8) có khoảng 2,83 x 108 cặp nuclêôtit. Nếu chiều dài trung bình của NST ruồi giấm ở kì giữa dài khoảng 2 micrômet (\(\mu m\)) thì nó cuộn chặt lại và làm ngắn đi bao nhiêu lần so với chiều dài kéo thẳng của phân tử ADN?

Trả lời:

Ruồi giấm có 8 NST, vậy chiều dài của bộ NST của ruồi giấm là:

\(2,83 \times {10^8} \times 3,4\mathop A\limits^o = 9,62 \times {10^8}\mathop A\limits^o \)

Chiều dài trung bình 1 phân tử ADN của ruồi giấm là:

\({{9,26 \times {{10}^8}} \over 8} = 1,2 \times {10^8}\mathop A\limits^o \)

NST ruồi giấm ở kì giữa có chiều dài là 2 µm= 2 x 104\(\mathop A\limits^o \)

Vậy NST kì giữa đã cuộn chặt với số lần là:

\({{1,2 \times {{10}^8}\mathop A\limits^o } \over {2 \times {{10}^4}\mathop A\limits^o }} = 6000\) lần


Câu 2 trang 37 SGK Sinh học 12 nâng cao

Phân tử ADN ở vi khuẩn E.coli chỉ chứa N15 phóng xạ. Nếu chuyển E.coli này sang môi trường chỉ có N14 thì sau 4 lần nhân đôi sẽ có bao nhiêu phân tử ADN còn chứa N15 ?

Trả lời:

Chỉ có 2 phân tử, vì chỉ có hai mạch cũ nằm ở 2 phân tử.


Câu 3 trang 37 SGK Sinh học 12 nâng cao

Cho biết các bộ ba trên mARN mã hoá các axit amin tương ứng như sau: AUG = mêtiônin, GUU = valin, GXX = alanin, UUU = phêninalanin, UUG = lơxin AAA = lizin, UAG = kết thúc.

  1. Hãy xác định trình tự các cặp nuclêôtit trên gen đã tổng hợp đoạn pôlipeptit có trật tự sau:

mêtiônin - alanin - lizin - valin - lơxin - kết thúc

  1. Nếu xảy ra đột biến gen, mất 3 cặp nuclêôtit số 7, 8, 9 trong gen thì sẽ ảnh hưởng thế nào đến mARN và đoạn pôlipeptit tương ứng?
  1. Nếu cặp nuclêôtit thứ 10 (X - G) chuyển thành cặp (A - T) thì hậu quả sẽ ra sao?

Trả lời:

  1. Ta có dạng bình thường:

Chuỗi pôlipeptit: mêtiônin - alanin - lizin - valin - lơxin - kết thúc (KT)

mARN: AUG - GXX - AAA - GUU - UUG – UAG

Giải bài tập sinh học nâng cao 12 năm 2024

  1. Nếu mất 3 cặp nuclêôtit 7, 8, 9 thì mARN mất một bộ ba AAA còn lại là:

mARN: AUG - GXX - GUU - UUG - UAG

chuỗi pôlipeptit: mêtiônin - alanin - valin - lơxin - KT

  1. Nếu cặp nucleôtit thứ 10 (X \( \equiv \) G) chuyển thành cặp A = T, ta sẽ có:

Mạch khuôn: TAX - XGG - TTT - AAA - AAX - ATX

mARN: AUG - GXX - AAA - UUU - UUG - UAG

Chuỗi pôlipepit : mêtiônin - alanin - lizin - phêninalanin - lơxin - KT


Câu 4 trang 37 SGK Sinh học 12 nâng cao

Cho biết các bộ ba trên mARN mã hoá các axit amin tương ứng như sau: UGG = triptophan, AUA = izôlơxin, UXU = xêrin, UAU = tirôzin, AAG = lizin, XXX = prôlin.

Một đoạn gen bình thường mã hoá tổng hợp một đoạn của chuỗi pôlipeptit có trật tự axit amin là:

xêrin - tirôzin - izôlơxin - triptophan - lizin...

Giả thiết ribôAôm trượt trên phân tử mARN theo chiều từ trái sang phải và một bộ ba chỉ mã hoá cho một axit amin.

  1. Hãy viết trật tự các nuclêôtit của phân tử mARN và trật tự các cặp nuclêôtit ở hai mạch đơn của đoạn gen tương ứng.
  1. Nếu gen bị đột biến mất các cặp nuclêôtit thứ 4, 11 và 12 thì các axit amin trong đoạn pôlipeptit tương ứng sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa về các cơ quan phân tích thị giác nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 12. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

  • Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 31: Tiến hóa lớn
  • Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 32: Nguồn gốc sự sống
  • Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 34: Sự phát sinh loài người

VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có lý thuyết và lời giải của 5 bài tập trong sách giáo khoa môn Sinh học lớp 12 bài sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất. Qua bài viết bạn đọc có thể thấy được khái niệm hóa thạch, vai trò của hóa thạch trong nghiên cứu lịch sử tiến hóa sinh giới... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé.

* Lý thuyết

  • Hóa thạch cung cấp cho chúng ta những bằng chứng trực tiếp về lịch sử tiến hóa của sinh giới.
  • Trái Đất trong quá trình hình thành và tồn tại luôn biến đổi gây nên những biến đổi mạnh mẽ về sự phân bố của các loài trên Trái Đất cũng như gây nên những vụ tuyệt chủng hàng loạt các loài.
  • Sau mỗi lần tuyệt chủng hàng loạt, những sinh vật sống sót bước vào giai đoạn bùng nổ sự phát sinh các loài mới và chiếm lĩnh các ổ sinh thái còn trống.

Bài 1: Hóa thạch là gì? Nêu vai trò của hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử tiến hoá của sinh giới?

Hoá thạch là di vật của sinh vật để lại. Nó có thể là xác sinh vật được bảo quản nguyên vẹn không bị phân hủy trong các lớp băng,trong hổ phách. Hoá thạch cũng có thể chỉ là những bộ xương hoặc phần cứng của sinh vật được bảo quản trong đất đá hoặc những khuôn mẫu của sinh vật trong đá,.. hóa thạch là bằng chứng trực tiếp nói lên mối quan hệ họ hàng giữa các loài đã chết với các loài đang sống. Các nhà khoa học nhận thấy các loài hoáthạch được tìm thấy ở các địa tầng càng gần mặt đất thì hoá thạch càng có nhiều đặc điểm giống với các loài đang sinh sống trên mặt đất tại nơi tìm thấy hoá thạch.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 1 SGK Sinh học 12 bài 33

Bài 2: Dựa vào đâu người ta phân chia lịch sử Trái Đất thành các niên đại?

Tuổi của các hoá thạch thường được xác định bằng các đồng vị phóng xạ có trong hoá thạch hoặc trong các lớp đất đá chứa hóa thạch. Người ta hay dùng l4C hoặc uranium 235 đế xác định tuổi hoá thạch.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 2 SGK Sinh học 12 bài 33

Bài 3: Hiện tượng trôi dạt lục địa ảnh hưởng như thế nào đến sự tiến hoá của sinh giới?

Hiện tượng trôi dạt lục địa ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện khí hậu Trái Đất. Ví dụ: khi các lục địa liên kết lại với nhau thành siêu lục địa thì cùng trung tâm của siêu lục địa sẽ trở nên khô hạn hơn nhiều và ngược lại. Sự trôi dạt lục địa cũng ảnh hưởng đến sự phát tán và sự tiến hoá của sinh vật. Sự trôi dạt lục địa cũng làm xuất hiện các dãy núi, động đất, sóng thần… dẫn đến làm tuyệt chủng nhiều loài sinh vật.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 3 SGK Sinh học 12 bài 33

Bài 4: Bò sát khổng lồ phát triển mạnh vào thời kì nào? Động vật có vú đầu tiên xuất hiện khi nào?

  • Bò sát khổng lồ phát triển mạnh vào kỉ Jura, đại Trung sinh. Khi hình thành 2 đại lục Bắc và Nam. Biển tiến vào lục địa. Khí hậu ấm áp.
  • Động vật có vú đầu tiên xuất hiện vào đại Trung sinh, phân bố đại lục và dại dương khác xa hiện nay. Khí quyển nhiều CO2.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 4 SGK Sinh học 12 bài 33

Bài 5: Khí hậu của Trái Đất sẽ như thế nào trong những thế kỉ và thiên niên kỉ tới và ta có thể làm gì đế ngăn chặn nạn đại diệt chủng sắp tới do con người gây ra?

Hiện tượng Trái Đất nóng dần lên do kết quả của hiệu ứng nhà kính do con người gây ra đang là vấn đề quan tâm của toàn nhân loại.

Trái Đất nóng dần làm tan băng ở các cực của Trái Đất dẫn đến mực nước biển dâng cao gây ra hàng loạt những ảnh hưởng về sinh thái học, đe dọạ sự tuyệt chúng của nhiều loài sinh vật. Chúng ta cần phải hạn chế các tác động làm ô nhiễm môi trường, giảm bớt các khí thải độc hại làm cho Trái Đất nóng lên, bảo vệ rừng nguyên sinh và trồng thêm rừng… xây dựng một nền nông nghiệp bền vững.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 5 SGK Sinh học 12 bài 33

Trên đây VnDoc.com vừa giới thiệu tới các bạn Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Sinh lớp 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 12, Ngữ văn 12, tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12...