Đề cương ôn tập văn học trung đại lớp 9 năm 2024

  • 1. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 1 Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9 CHUYÊN ĐỀ THƠ VÀ TRUYỆN TRUNG ĐẠI VĂN BẢN: CHỊ EM THÚY KIỂU [Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du] PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Chép thuộc lòng bốn câu thơ đầu của văn bản “ Chị em Thúy Kiều” và trả lười câu hỏi sau: Câu 1: Hãy nêu nội dung chính của khổ thơ em vừa chép? Hãy nêu vị trí đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều” trong Truyện Kiều? Câu 2: Hãy giới thiệu vài nét chính về tác giả và nguồn gốc của Truyện Kiều? Câu 3: Giải thích nghiã của từ “tố nga”? Câu 4: Chỉ rõ biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ thứ ba và nêu hiệu quả của biện pháp đó? Câu 5: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về bốn câu thơ em vừa chép? Gợi ý: Câu 1: Nội dung chính: Giới thiệu khái quát về hai chị em Thúy Kiều, đoạn trích nằm ở phần đầu tác phẩm Truyện Kiều, phần gặp gỡ và đính ước. Câu 2: * Nguyễn Du [1965 - 1820], tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. - Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. - Nguyễn Du từ nhỏ có cuộc sống sung sướng, thông minh, giỏi văn chương. Nhưng lên 9 tuổi mồ côi cha và 12 tuổi mồ côi mẹ, cuộc sống của Nguyễn Du có nhiều biến đổi, phải sống tự lập từ đây.
  • 2. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 2 - Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm đồng cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhan đạo chủ nghĩa lớn. * Nguồn gốc Truyện Kiều Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ một tác phẩm văn học của Trung Quốc Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Nguyễn Du đã mượn cốt truyện và nhân vật. Tuy nhiên, phân sáng sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn. Chính điều này đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều. Câu 3: “tố nga”: người con gái đẹp. Câu 4: Câu thơ thứ ba “ Mai cốt cách tuyết tinh thần” sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh cao;tuyết trắng trong và đẹp . Ngầm so sánh Vân, Kiều với “ mai”, “ tuyết”, Nguyễn Du muốn khẳng định vẻ đẹp dịu đang, tronng trắng, thanh cao của hai chị em. Câu 5:  Mở đoạn: Bốn câu thơ trên trích từ văn bản “ Cảnh ngày xuân” trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã rất thành công trong việc giới thiệu khái quát về hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân.  Thân đoạn: - Mở đầu đoạn trích, Nguyễn Du đã sử dụng nghệ thuật ước lệ, cổ điển để giới thiệu về lai lịch, vị trí trong gia đình và vẻ đẹp của hai chị em. Họ là hai người congái đầu trong gia đình họ Vương, Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em - Câu thơ thứ ba “ Mai cốt cáchtuyết tinh thần” sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh cao;tuyết trắng trong và đẹp . Ngầm so
  • 3. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 3 sánh Vân, Kiều với “ mai”, “ tuyết”, Nguyễn Du muốn khẳng định vẻ đẹp dịu đang, trong trắng, thanh cao của hai chị em. - Nhịp điệu 4/4, 3/3 ở câu thơ thứ hai, nhịp nhàng, đốixứng, làm nổi bật được vẻ đẹp đến độ hoàn mĩ của cả hai chị em. - Tác giả sử dụng lời bình để khép lại bốncâu thơ đầu:“Mỗi người một vẻ”, cho thấy nét riêng từ nhan sắc, tính cách, tâm hồn của mỗi người; “Mười phân vẹn mười”, đã tô đậm được vẻ đẹp đến độ toàn diện, hoàn hảo của hai chị em. * Kết đoạn: Tóm lại, lời giới thiệu vô cùng ngắn gọn, nhưng đã mang đến cho chúng ta nhiều thông tin phong phú và những ấn tượng đậm nét nhất về vẻ đẹp của hai nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều; đồng thời, cũng bộc lộ được cảm hứng ca ngợi cái tài hoa, nhan sắc của conngười qua nghệ thuật điêu luyện, tài hoa của Nguyễn Du. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Cho câu thơ sau: “Vân xem trang trọng khác vời” Câu 1: Hãy chép tiếp ba câu thơ tiếp theo? Cho biết nội dung chính của bốn câu thơ đó? Câu 2: Giải nghĩa từ “ khuôn trăng đầy đặn”? Câu 3: Tìm từ Hán Việt trong đoạn thơ và giải thích nghĩa của các từ đó Câu 4: Những hình tượng nghệ thuật nào trong đoạnthơ mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân? Từ những hình tượng ấy, em cảm nhận Thúy Vân có nét riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào? Câu 5:Thúy Vân được miêu tả như thế nào? Câu 6: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ và phân tíchtác dụng? Câu 7: Nhận xét cách sử dụng các từ “ thua” và “ nhường” của tác giả? Cảm nhận của em về bốn câu thơ trên bằng một đoạn văn từ 8- 10 câu[ sử dụng lời
  • 4. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 4 dẫn trực tiếp] Gợi ý: Câu 1: Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Câu 2: “ khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt đầy đặn như trăng tròn; nét ngài nở nang[ nét ngài: nét lông mày]: ý nói lông mày hơi đậm, cốt tả đôimắt đẹp. Cả câu thơ nhằm gợi tả vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân. Câu 3: - Trang trọng: thể hiện sự cao sang, quý phái, đài các. - Đoan trang: thể hiện sự nghiêm trang, đứng đắn. Câu 4: - Những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân: trăng, ngài, hoa, ngọc, mây, tuyết. - Những hình tượng ấy cho em thấy được vẻ đẹp và tính cách, số phận của Thúy Vân: Đó là một vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang, một vẻ đẹp hài hòa đến thiên nhiên cũng phải chấp nhận “nhường, thua” trước vẻ đẹp ấy mà không đố kị, ghen ghét, dự báo một cuộc đời êm ả, bình lặng. Câu 5:Thúy Vân được miêu tả : - Vẻ đẹp trang trọng quí phái. - Khuôn mặt tròn trịa, tươi sáng như trăng rằm; lông mày đậm như con ngài; miệng cười tươi như hoa, giọng nói trong trẻo và quí giá như ngọc ngà; mái tóc mềm mại, bồng bềnh như làn mây; làn da trắng, mịn màng hơn tuyết. Câu 6: Các biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ: - Ẩn dụ hình thức [ khuôn trăng, nét ngài, hoa cười, ngọc thốt] - Nhân háo [ mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da]
  • 5. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 5 - Liệt kê các chi tiết: khuôn mặt, nét ngài, nụ cười, giọng nói, mái tóc, làn da Tác dụng: làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân- dịu dàng, trang nhã, phúc hậu, hài hòa, đúng là “ mười phân vẹn mười”. Câu 7: Cách dùng từ “ thua” và “ nhường” thể hiện sự nhường nhịn của thiên nhiên trước vẻ đẹp của Vân. Đó là vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên, dự báo một cuộc đời bình yên, không sóng gió. Câu 8: Cảm nhận của em về bốn câu thơ trên bằng một đoạn văn từ 8- 10 câu[ sử dụng lời dẫn trực tiếp] * Mở đoạn: Bốn câu thơ trên trích trong văn bản “Chị em Thúy Kiều” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân. * Thân đoạn: - Vẻ đẹp của Thúy Vân được miêu tả cụ thể: khuôn mặt đầy đặn, cân đối, phúc hậu. Nghệ thuật liệt kê phối hợp với các tính từ làm toát lên vẻ đẹp phúc hậu: từ khuôn mặt, nét mày, làn da, mái tóc, nụ cười, phong thái. - Đặc biệt nghệ thuật ẩn dụ, ước lệ và sử dụng thành ngữ dân gian “hoa cười … trang – Mây thua … da”. Nguyễn Du mượn vẻ đẹp của thiên nhiên để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân. - Từ ngữ chọn lọc, đặc tả kết hợp với các tính từ làm toát lên vẻ đẹp lộng lẫy của Thúy Vân. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hài hòa của thiên thiên, tạo hóa. Thiên nhiên nhường, thua trước vẻ đẹp ấy mà không ghen ghét, đố kị, dự báo một cuộc đời bình yên, hạnh phúc. - Bằng ngòi bút tài hoa kết hợp việc sử dụng các nghệ thuật ước lệ tượng trưng, ẩn dụ, nhân hóa, so sánh … Nguyễn Du đã đặc tả vẻ đẹp quý phái, đài các của Thúy Vân.
  • 6. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 6 * Kết đoạn: Tóm lại, chỉ bằng những câu thơ luc bát ngắn gọn, tác giả Nguyễn Du đã tái hiện bức chân dung Thúy Vân dịu dàng, trang nhã, phúc hậu, hài hoà. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Cho câu thơ: “ Kiều cành sắc sảo mặn mà” Câu 1: Hãy chép tiếp những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều? Câu 2: Vì sao nhà thơ lại miêu tả Thúy Vân trước, Thúy Kiều sau? Câu 4: Tác gỉa đã sử dụng bút pháp nào để miêu tả nhân vật? Câu 5: Tại sao tác giả viết “hoa ghen”, “ liễu hờn”? Câu 6: Tìm một thành ngữ được sử dụng trong đoạn em vừa chép và nêu hiệu quả của việc sử dụng thành ngữ ấy? Câu 7: Xét theo cấu tạo, các từ “ sắc sảo”, “ mặn mà” thuộc kiểu từ gì? Hai từ đó có tác dụng gì trong việc miêu tả chân dung Thúy Kiều? Câu 8: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa hai hình ảnh “ làn thu thủy”, “ nét xuân sơn”? Câu 9: Từ “hờn” trong câu thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn chép nhầm thành từ “buồn”. Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ. Câu 10:Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều[ khoảng từ 10 đến 15 câu ]. Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập [gạch một gạch dưới câu ghép đẳng lập đó]. Gợi ý: Câu 1: HS chép chính xác tiếp những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
  • 7. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 7 Câu 2: Nhà thơ lại miêu tả Thúy Vân trước, Thúy Kiều sau là sử dụng thủ pháp đòn bẩy để tô đậm hơn vẻ đẹp và tài năng, tính cách của Kiều- nhân vật chính của tác phẩm: Vân đã đẹp, Kiều càng đẹp hơn, tài năng hơn. Câu 4: Tác gỉa đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp điểm nhãn và thủ pháp đòn bẩy để miêu tả Thúy Kiều. Câu 5: Tác giả viết “hoa ghen”, “ liễu hờn” để tô đậm vẻ đẹp của nàng Kiều. Vẻ đẹp của nàng khiến cho thiên nhiên phải hờn ghen, đố kị vì nó vượt lên trên mọi tiêu chuẩn của tạo hóa. “ Ghen”, “ hờn” là những cảm xúc tiêu cực, thể hiện sự oán trách, ghen ghét, đố kị của tạo hóa. Nguyễn Du viết như vậy còn ngầm dự báo về số phận truân chuyên, sóng gió của nàng. Câu 6: Thành ngữ “ nghiêng nước, nghiêng thành” lấy ý ở một câu chữ Hán, có nghiã là ngoảnh lại nhìn một cái thì thành người ta bị xiêu, ngoảnh lại nhìn cái nữa thì nước nước người ta bị nghiêng ngả. Ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nữ có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước. Câu 7: Xét theo cấu tạo, các từ “ sắc sảo”, “ mặn mà” thuộc kiểu từ láy. Từ “ sắc sảo” miêu tả vẻ đẹp trí tuệ, “ mặn mà” miêu tả vẻ đẹp hình thức của Kiều. Câu 8: “ làn thu thủy” là làn nước màu thu, “ nét xuân sơn” là nét núi mùa xuân. Hai hình ảnh miêu tả vẻ đẹp của Kiều: đôi mắt đẹp, trong sáng như nước mùa thu, lông mày đẹp thanh thoát như nét núi mùa xuân. Câu 9: Nói được ý: Từ “buồn” không diễn tả được nỗi uất ức, đố kỵ, tức giận như từ “hờn”; do đó chưa phù hợp với ý nghĩa dự báo số phận Kiều trong câu thơ của Nguyễn Du. Câu 10:Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều[ khoảng từ 10 đến 15 câu ]. Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập [gạch một gạch dưới câu ghép đẳng lập đó].
  • 8. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 8 * Mở đoạn: Những câu thơ trên trích trong văn bản “Chị em Thúy Kiều” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều cả tài lẫn sắc. * Phần thân đoạn: Gồm các câu với đầy đủ dẫn chứng, lý lẽ làm rõ vẻ đẹp sắc sảo, thông minh, đa cảm của Kiều, thể hiện cụ thể ở Tài và Sắc. + Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình tượng ước lệ “ thu thủy”[ nước mùa thu], “xuân sơn” [ núi mùa xuân], hoa , liễu. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của mỗi giai nhân tuyệt thế. + Được gợi tả qua đôi mắt của Kiều, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Đó là một đôi mắt biết nói và có sức rung cảm trong lòng người. + Hình ảnh ước lệ “làn thu thủy”- làn nước mùa thu dợn sóng gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng long lanh, linh hoạt. Còn hình ảnh ước lệ ‘nét xuân sơn- nét núi mùa xân gợi lên đôi lông mày thanh tú trên khuôn mặt trẻ trung. + Vẻ đẹp quá hoàn mĩ và sắc sảo của Kiều có sức quyến rũ lạ lùng khiến thiên nhiên không thể dẽ dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng đố kị, ghen ghét, báo hiệu lành ít, dữ nhiều “ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” + Không chỉ mang một vẻ đẹp “ nghiêng nước, nghiêng thành”, Kiều cònlà một cô gái thông minh rất mực tài hoa “ Thông minh vốn.....mộttrương”. +Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm của thẩm mĩ phong kiến gồm cả đủ: cầm, kì, thi, họa dặc biệt nhất vẫn là tài đàn của nàng, đó là sở trường, năng khiếu [ nghề riêng] vượt lên trên mọi người [ ăn đứt]
  • 9. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 9 + Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ca ngợi cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn bạc mệnh mà Kiều tự sáng tác nghe thật da diết hồn người, ghi lại tiếng long của một trái tim đa sầu đa cảm. + Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp cả sắc, tài, tình. Tác giả dùng câu thành ngữ “ nghiêng nước, nghiêng thành” để cực tả giai nhân. + Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, phải đố kị “ hoa ghen, liễu hờn” nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.  Kết đoạn: Như vậy, chỉ mấy câu thơ trong đoạn trích, Nguyễn Du không chỉ miêu tả được nhân vật mà còn dự báo được trước tương lai của nhân vật, không những truyền cho người đọc tình cảm yêu mến nhân vật mà truyền cả nỗi lo âu phấp phỏng về tương lai số phận nhân vật. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Đọc lại bốn câu thơ cuối theo trí nhớ trong văn bản “ Chị em Thúy kiều” của tác giả Nguyễn Du và trả lời câu hỏi: Câu 1: Hãy nêu nội dung chính của những câu thơ đó? Câu 2: Giải thích nghĩa của các từ “ hồng quần”, “ tuần cập kê”, “ong bướm”. Câu 3: Gia cảnh: Họ sống trong một gia đình “phong lưu”, khuôn phép, nề nếp Câu 4: Cuộc sống của hai chị em Kiều được miêu tả như thế nào? Câu 5: Tình cảm của Nguyễn Du đốivới các nhân vật ra sao? Câu 6: Viết đoạn văn ngắn gọn trình bày cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du qua đoạn trích? Gợi ý:
  • 10. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 10 Câu 1: Nội dung: Nhận xét chung về cuộc sống và phẩm hạnh của hai chị em. Câu 2: - “ hồng quần” là quần đỏ, ý chỉ người phụ nữ [ hoán dụ] vì ngày xưa người phụ nữ nghà quyền quý ở Trung Quốc thường mặc quần đỏ, - “ tuần cập kê” ý nói đến độ tuổi biết yêu đương nam nữ. - “ong bướm” chỉ tình yêu nhưng có phần không đứng đắn. Câu 3: Gia cảnh: Họ sống trong một gia đình“phong lưu”, khuôn phép, nề nếp Câu 4: Cuộc sống của hai chị em Kiều rất êm đềm, hạnh phúc. Dù đã đến tuổi “cập kê”- tuổi búi tóc cài trâm nhưng họ vẫn giữ được khuôn phép, nề nếp. Câu 5: Tình cảm của Nguyễn Du đốivới các nhân vật : yêu quý, trân trọng vẻ đẹp, tài năng, nhân cách của họ. Câu 6: * Mở đoạn: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa, đoạn trích“ Chị em Thúy Kiều” của đã thể hiện rất rõ cảm hứng nhân văn của ông. * Thân đoạn: Cần đảm bảo các ý sau: - Gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Vân, Thúy Kiều, Nguyễn Du đã trân trọng, đề cao những giá trị, vẻ đẹp của con người như nhan sắc, tài hoa, phẩm hạnh, khát vọng ý thức về thân phận, nhân phẩm cá nhân. - Bên cạnh việc trân trọng cái đẹp là những dự cảm đầy xót thương về kiếp người hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố của Nguyễn Du. Đó chính là biểu hiện của tấm lòng thương cảm sâu sắc, tràn đầy cảm hứng nhân văn với con người của Nguyễn Du. * Kết đoạn: Tóm lại, đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều” đã rất thành công trong việc thể hiện tình cảm mến yêu, trân trọng, ngợi ca- đó chính là cảm hứng nhân văn được bao trùm trong tác phẩm. ---------
  • 11. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 11 VĂN BẢN: CẢNH NGÀY XUÂN [ Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du] PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Chép chính xác bốn câu thơ đầu của bài “ Cảnh ngày xuân” [ Nguyễn Du] và trả lời câu hỏi: Câu1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ em vừa chép? Câu 2: Tìm từ Hán Việt, giải nghĩa. Câu 3: Giải thích nghĩa của từ “tận” và tìm từ khác có nghĩa giống từ “tận”. Theo em có thể thay những từ em vừa tìm được cho từ “tận” được không? Câu 4: Cảnh vật được gợi tả ở thời gian nào? Em dựa vào câu thơ nào để biết điều đó? Câu 5: Bức tranh mùa xuân được vẽ lên bằng những hình ảnh nào? Nêu cảm nhận của em về bức tranh đó bằng một đoạn văn từ 9 – 12 câu. Trong đó có sử dụng câu ghép, phân tích cấu tạo ngữ pháp. GỢI Ý: Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ : Đoạn thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân . Câu 2: Từ Hán Việt “Thiều quang”: ánh sáng đẹp, tức là nói ánh sáng mùa xuân. Câu 3: – Từ “tận”: bao la, rộng lớn, mênh mông không rõ điểm dừng. - Nghĩa tương tự: tít, mãi, xa, … - Không thể thay thế những từ trên bằng từ “tận” vì từ “tận” có sức gợi tả, tạo cảm giác mênh mông, rộng lớn hơn những từ kia.
  • 12. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 12 Câu 4 :Cảnh vật được gợi tả là cảnh tháng ba, mùa xuân, căn cứ vào câu thơ: “ Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.” Mùa xuân có 90 ngày, đã hơn sáu mươi ngày trôi qua, nghĩa là đã sang tháng ba. Câu 5: Bức tranh mùa xuân được vẽ lên bằng những hình ảnh: - Hình ảnh những cánh én chao liệng đầy trời, rộn ràng như thoi đưa[ con én đưa thoi] gợi thời gian trôi chảy, gợi ra không gian cao rộng của bầu trời và không khí ấm áp của màu xuân. - Hình ảnh “ thiều quang” gợi một không gian tươi sáng, đầy nắng ấm. - Hình ảnh “ cỏ non” vẽ ra một không gian khoáng đạt, tràn ngập sắc xanh, gợi sự tươi mới và sức sống dạt dào của mùa xuân. - Hình ảnh “ cành lê trắng điểm một vài bông hoa” gợi một mùa xuân trong trẻo, dịu dàng, thanh khiết. -> Đó là một bức tranh xuân trong trẻo, tươi sáng, ấm áp, thanh tân, tràn đầy sức sống. Nêu cảm nhận của em về bức tranh đó bằng một đoạn văn từ 9 – 12 câu. Trong đó có sử dụng câu ghép, phân tích cấu tạo ngữ pháp. * Mở đoạn: Bốn câu thơ trên trích trong văn bản “Cảnh ngày xuân” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã khắc họa cảnh mùa xuân tươi đẹp. * Thân đoạn: - Thời gian và không gian mùa xuân được diễn tả rất hay “Ngày xuân … sáu mươi”. - Cánh én chao liệng gợi không gian bầu trời mùa xuân rộng lớn, bao la, có cảm giác về sự trôi qua rất nhanh của thời gian. Hình ảnh nhân hóa kết hợp ẩn dụ “con én đưa thoi” đã thể hiện rõ điều đó. - “Thiều quang” là chỉ ánh sáng mùa xuân tươi đẹp, ấm áp của chín chục ngày xuân mà nay đã ngoài sáu mươi ngày tức là thời gian đã vào cuối xuân. Điều đó cho thấy sự nuối tiếc về thời gian của nhà thơ.
  • 13. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 13 - Bức họa tuyệt đẹp của mùa xuân được đặc tả ở hai câu thơ “Cỏ non … bông hoa”. - Cỏ non/ không chỉ gợi màu xanh non mềm mại, ngọt ngào mà nó /còn gợi sức sống mãnh liệt của đồng cỏ, đồng thời tượng trưng cho sức sống mãnh liệt của mùa xuân. Đặc biệt từ “tận” cho thấy được thảm cỏ bao la, rộng lớn, ngút ngàn tới chân trời. - Nhà thơ đã sử dụng hiện tượng đảo ngữ “trắng điểm” vừa tả được sự tinh khôi, trong trẻo, vừa làm cho cảnh vật trở nên sinh động. Hơn nữa từ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên có hồn, sống động. * Kết đoạn: Với tài năng của mình bằng việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật, các từ ngữ có sức gợi tả lớn, Nguyễn Du đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên mùa xuân đầy sức sống với không gian cao rộng, tươi đẹp. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc những câu thơ sau và trả lời câu hỏi: Thanh minh trong tiết tháng ba Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh Gần xa nô nức yến anh Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước áo quần như nêm Ngổn ngang gò đống kéo lên Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay[ Cảnh ngày xuân] Câu 1: Liệt kê các từ láy, từ ghép trong đoạn thơ. Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào? Câu 2: Tìm ít nhất 2 từ Hán Việt trong đoạn thơ và giải nghĩa?
  • 14. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 14 Câu 3: Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong 4 câu thơ: Gần xa nô nức yến anh Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân Dập dìutài tử giai nhân Ngựa xe như nước áo quần như nêm Câu 4: Từ lễ hội du xuân trong đoạn thơ, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về lễ hội mùa xuân hiện nay, bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ? Gợi ý: Câu 1: Các từ láy: “nô nức, dập dìu, ngổn ngang”; các từ ghép : “thanh minh, gần xa, yến anh, chị em, sắm sửa, bộ hành, tài tử, giai nhân, ngựa xe, quần áo, vàng vó”. Những từ ấy gợi lên sự đông vui, tấp nập của lễ hội và tâm trạng náo nức, rộn ràng của những người đi hội. Câu 2: Từ Hán Việt: - Tài tử: những người con trai có tài, giỏi giang. - Giai nhân: những người con gái đẹp, có địa vị. Câu 3: Hai câu thơ: “Gần xa nô nức yến anh Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân” Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ và đảo ngữ - “Yến anh” là hình ảnh ẩn dụ chỉ từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít, qua đó gợi tả không khí đông vui, nhộn nhịp của lễ hội ngày xuân. - Từ láy “ nô nức” được đảo lên trước “ yến anh” nhấn mạnh tâm trạng rộn ràng, náo nức của những người đi trảy hội. - Hai câu thơ: Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước áo quần như nêm
  • 15. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 15 Đã sử dụng phép tu từ hoán dụ, đảo ngữ và so sánh. “ Áo quần” là hình ảnh hoán dụ chỉ conngười. Từ láy “ dập dìu” được đảo lên trước “ tài tử giai nhân” cùng hai hình ảnh so sánh “ ngựa xe như nước”, “ áo quần như nêm” đã gợi tả không khí đông vui, nhộn nhịp của lễ hội: người và xe qua lại không ngớt. Câu 4: Từ lễ hội du xuân trong đoạn thơ, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về lễ hội mùa xuân hiện nay, bằng một đoạn văn khoảng 300 chữ? 1. Mở đoạn: Nằm ở phần đầu Truyện Kiều, phần gặp gỡ và đính ước, đoạn trích cảnh ngày xuân của Nguyễn Du đã miêu tả bức tranh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng của tiết thanh minh; qua đó, người đọc cảm nhận được nét đẹp đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, nét đẹp ấy vẫn còn lại cho đến ngày hôm nay. 2. Thân đoạn a] Lễ hội mùa xuân trong thơ Nguyễn Du - Những câu thơ đầu đoạn trích, Nguyễn Du đã mở ra một không gian nền tuyệt đẹp của mùa xuân, để nổi lên không khí của lễ hội mùa xuân. - Lễ hội Thanh minh diễn ra trong tháng ba, có. + Lễ tảo mộ: đi viếng mộ, đốt nhang, biếu tiền vàng cho người thân đã khuất để thể hiện tình cảm của người đang sống luôn nhớ tới người đã khuất. Đây là nét đẹp tâm linh của người Việt. + Hội đạp thanh: Du xuân trên đồng cỏ xanh để ngắm cảnh: - Không khí của lễ hội: đông vui, tưng bừng, náo nức như đàn chim yến, chim oanh. - Người đi lễ hội: trên con đường nhộn nhịp, ngựa xe như nước chảy, người đi lễ hội là những chàng trai, cô gái đẹp. Trong đó có cả chị em Thúy Kiều.
  • 16. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 16 Bằng một loạt các từ láy, từ ghép hai âm tiết là danh từ, động từ, tính từ ở mức độ dàỳ đặc, kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, nhà thơ đã làm sống dậy không khí lễ hội du xuân. Đó là nét đẹp truyền thống văn hóa lễ hội của người Việt. b] Suy nghĩ về lễ hội mùa xuân hôm nay Từ không khí lễ hội du xuân trong thơ Nguyễn Duy gợi cho chúng ta suy nghĩ về lễ hội mùa xuân hôm nay. - Lễ hội mùa xuân hôm nay vẫn tiếp nối những nét đẹp truyền thống từ xa xưa: + Thời gian lễ hội : Ba tháng mùa xuân. + Lễ hội diễn ra ở cả ba miền: Nơi nào cũng có những lễ hội đặc sắc tiêu biểu: lễ hội Yên Tử ở Quảng Ninh, lễ hội Chùa Hương ở Hà Nội, lễ Cầu Ngư của những người dân vùng biển miền Trung, Miền Nam,… + Người đi lễ hội không chỉ du xuân ngắm cảnh đẹp mà còn cầu mong cho cuộc sống an vui, tốt lành. + Ngày nay, trong tiết Thanh minh chúng ta vẫn đi viếng mộ, đốt nhang, tiền vàng cho người thân đã khuất. Điều này thể hiện truyền thống thờ cúng tổ tiên. - Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay cũng xuất hiện một số mặt trái. + Một số tệ nạn : mê tín di đoan, lợi dụng lễ hội để phục vụ lợi ích cá nhân,… - Người đi lễ hội nhiều khi có hành động thiếu văn hóa: cướp lộc, chen lấn xô đẩy, ăn mặc phản cảm, vứt rác bừa bãi,… - Bài học: Trân trọng giữ gìn và phát huy những nét đẹp văn hóa dân tộc qua những lễ hội mùa xuân nói riêng và lễ hội nói chung. 3. Kết đoạn: Tóm lại, bằng nghệ thuật tả cảnh tài hoa, tỉnh yêu thiên nhiên, lòng thiết tha với những nét đẹp văn hóa dân tộc, Nguyễn Du đã gợi lại cảnh lễ hội mùa
  • 17. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 17 xuân tươi đẹp, cuốn hút, ông đã làm sống lại những giá trị văn hóa dân tộc trong những lễ hội mùa xuân hôm nay. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Cho câu thơ “Tà tà bóng ngả về tây” Câu 1: Chép tiếp các câu thơ còn lại của bài Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ đó. Câu 3: Chúng ta đều biết “nao nao” là từ láy diễn tả tâm trạng con người vậy mà Nguyễn Du lại viết “Nao nao dòng nước uốn quanh”. Cách dùng từ như vậy mang lại ý nghĩa như thế nào cho câu thơ? Câu 4: Tâm trạng của con người được miêu tả bằng bút pháp nghệ thuật nào? Nêu nhận xét của em về những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích “| Cảnh ngày xuân”. Câu 5: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên, có sử dụng thành phần biệt lập và một phép liên kết câu[ gạch chân ]? GỢI Ý: Câu 1: Tà tà bóng ngả về tây Chị em thơ thẩn dang tay ra về Bước dần theo ngọn tiểu khê Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh Nao nao dòng nước uốn quanh Dịp cầu nho nhỏ cuốighềnh bắc ngang[ Cảnh ngày xuân]
  • 18. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 18 Câu 2: Tả cảnh chị em Thúy Kiều khi du xuân trở về. Câu 3: Từ “nao nao” là từ láy diễn tả tâm trạng con người nhưng Nguyễn Du đã sử dụng cho việc diễn tả cảnh vật. Điều này cho thấy cảnh đã được nhân hóa một cách tự nhiên và nhuốm màu tâm trạng của con người. Cảm giác một ngày vui đang còn mà đã linh cảm một điều gì đó không bình thường sắp xuất hiện, những dự báo về cảnh và người sẽ gặp: nấm mộ Đạm Tiên và chàng Kim Trọng. Câu 4: Tâm trạng của con người được miêu tả bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Cảnh hoàng hôn với dòng nước, nhịp cầu nho nhỏ, khung cảnh “ thanh thanh” gợi buồn, như thấm cả những suy tư của con người. Nguyễn Du đã mượn cảnh vật để khám phá những rung động tinh tế trong tâm hồn người. Những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích “ Cảnh ngày xuân”: từ ngữ giàu chất tạo hình, sử dụng hiệu quả bút pháp chấm phá, điểm xuyết, tả cảnh ngụ tình và các biện pháp tu từ so sánh, đảo ngữ. Câu 5: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên, có sử dụng thành phần biệt lập và một phép liên kết câu[ gạch chân ]? * Mở đoạn: Đoạn thơ trích trong văn bản “Cảnh ngày xuân” nằm ở phần đầu Truyện Kiều, phần gặp gỡ và đính ước, của Nguyễn Du đã miêu tả cảnh du xuân trở về của chị em Thúy Kiều. * Thân đoạn: - Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của mùa xuân, rất êm dịu. Ánh nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang. Mọi cử động đều rất nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Một bức tranh thật đẹp, thanh khiết. - Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian, không gian, không còn bát ngát, trong sáng, không còn cái không khí đông vui, náo nhiệt của lễ hội, tất cả đang nhạt dần, lam dần.
  • 19. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 19 - Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Đặc biệt hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Từ “thơ thẩn” có sức gợi tả rất lớn, chị em Thúy Kiều ra về trong bần thần, nuối tiếc. - “Dan tay” tưởng là vui nhưng thực ra là chia sẻ nỗi buồn không thể nói hết. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày du xuân đã hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ thiết tha với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng. - Đoạn thơ hay bởi sử dụng các bút pháp cổ điển, tả cảnh gắn với tả tình, tả cảnh ngụ tình. * Kết đoạn: Tóm lại, bằng nghệ thuật tả cảnh tài hoa, tình yêu thiên nhiên, lòng thiết tha với những nét đẹp văn hóa dân tộc, Nguyễn Du đã thể hiện thành công tâm trạng của hai chị em Thúy Kiều khi du xuân trở về. VĂN BẢN: KIỂU Ở LẦU NGƯNG BÍCH [ Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du] PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Cho câu thơ: “ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân” Câu 1: Hãy chép tiếp năm câu thơ tiếp theo? Cho biết những câu thơ đó được trích từ văn bản nào, của tác giả nào? Câu 2: Hãy nêu vị trí đoạn trích? Câu 3: Nêu nội dung chính của những câu thơ đó? Câu 4: Giải thích nghĩa của từ “ khóa xuân”, “ bẽ bàng” và cụm từ “ mây sớm đèn khuya”. Câu 5: Không gian nơi lầu Ngưng Bích được miêu tả như thế nào? Câu 6: Tìm và phân tích một biện pháp được tác giả sử dụng trong những câu thơ trên?
  • 20. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 20 Câu 7: Tâm trạng của Kiều ra sao? Câu 8: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về những câu thơ đó? Có sử dụng một thành phần phụ chú đã học[gạch chân thành phần đó] Gợi ý Câu 1: Những câu thơ trích từ văn bản “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”, trong tác phẩm “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Câu 2: Nằm ở phần thứ hai của tác phẩm [ Gia biến và lưu lạc]. Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh. Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới. Câu 3: Nội dung: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều ở lầu Ngưng Bích. Câu 4: - “ khóa xuân” là khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung [ con gái nhà quyền quý thời xưa không được ra khỏi phòng ở]; ở đây, nói việc Kiều bị giam lỏng. - “ bẽ bàng”: xấu hổ, tủi thẹn - “ mây sớm đèn khuya”: gợi thời gian tuần hoàn khép kín. Câu 5: Không gian nơi lầu Ngưng Bích được miêu tả : - Rộng lớn, mênh mông, bát ngát: các hình ảnh “ non xa”, “ trăng gần”, “ bốn bát ngát” mở ra không gian cao rộng, xa, gợi tả hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi, chênh vênh, đơn độc. - Trống trải, hoang vắng, không có dấu hiệu của sự sống: các từ “ cát vàng”, “ bụi hồng” ,” cồn nọ”, “ dặm kia” phủ định sự sống, gợi sự ngổn ngang của cảnh vật. Căp tiểu đối “mây sớm”- “đèn khuya” gợi vòng thời gian tuần hoàn, khép kín. Câu 6: Biên pháp nghệ thuật liệt kê “cát vàng”, “bụi hồng” đã nói lên sự phai nhạt
  • 21. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 21 của sự sống và ngổn ngang của cảnh vật - Biên pháp nghệ thuật liệt kê “cátvàng”, “cồnnọ”, “bụihồng”, … trải đều ở các câu thơ đã gợi lên sự ngổn ngang trong lòng Thúy Kiều. Câu 7: Tâm trạng của Kiều : Cô đơn, lẻ loi, buồn tủi đến cùng cực, không người bầu bạn, sẻ chia. Từ láy “ bẽ bàng” gợi lên cả nỗi tủi hổ, cay đắng của thân phận cô gái bị ép làm gái làng chơi. Lòng nàng cũng ngổn ngang với bao nỗi niềm riêng, thương cha nhớ mẹ, day dứt với người yêu,..Đứng trước cảnh mà không đành lòng ngắm cảnh, vẫn nặng trĩu ưu tư- “ nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” chính là thế. Câu 8: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về những câu thơ đó?  Mở đoạn: Đoạn thơ trích trong văn bản “Kiều ở lầu Ngưng Bích” nằm ở phần hai Truyện Kiều, Gia biến và lưu lạc, của Nguyễn Du đã rất thành công trong việc thể hiện hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều ở lầu Ngưng Bích.  Thân đoạn: - Sau bao sóng gió dập vùi, lầu Ngưng Bích là chốn yên thân của Thúy Kiều. Hai chữ “khóa xuân” đã nói lên hoàn cảnh đáng thương đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích của Kiều. Đặc biệt, từ “khóa xuân” thường được sử dụng để chỉ người con gái đẹp trong gia đình quyền quý thời xa xưa bị khóa kín tuổi xuân trong những khuôn khổ, phép tắc của gia đình và xã hội. Ở đây, Nguyễn Du đã sử dụng từ “khóa xuân” với hàm ý mỉa mai để nói về cảnh ngộ xót xa, trớ trêu của Thúy Kiều. - Quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích hiện lên mênh mông, hoang vắng và lạnh lẽo. Không gian vô cùng rộng lớn, mênh mông, bát ngát. Hình ảnh “non xa, trăng gần” gợi không gian dài rộng, cao sâu vô tận. Đồng thời gợi sự chơ vơ, chênh vênh, trơ trọi của lầu Ngưng Bích. Từ láy “bát ngát” càng tô đậm hơn cái vô cùng,
  • 22. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 22 vô tận của không gian. - Không gian vô cùng trống trải, hoang vắng, không có dấu hiệu của sự sống. Hình ảnh liệt kê “cát vàng”, “bụi hồng” đã nói lên sự phai nhạt của sự sống và ngổn ngang của cảnh vật. Cặp tiểu đối “mây sớm” và “đèn khuya” gợi nỗi hắt hiu, trống vắng mênh mông của thiên nhiên - Quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích cô liêu, thiếu vắng sự sống, gợi nỗi buồn cho thân phận nhân vật. Quang cảnh đã gợi ở Kiều bao nỗi niềm tâm trạng. Sự cô đơn, lẻ loi đến cùng cực. Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn, khép kín. Tất cả như giam hãm con người và khắc sâu thêm nỗi cô đơn. Trong khung cảnh “bốnbề bát ngát” đó, Kiều chỉ biết bầu bạn với những vật vô tri, vô giác. - Sự ngổn ngang tram mối day dứt, âu lo. “Xa trông” gợi lên sự trông ngóng của Thúy Kiều về một dấu hiệu của sự sống hay quen biết nào đó. Hình ảnh liệt kê “cát vàng”, “cồnnọ”, “bụi hồng”, … trải đều ở các câu thơ đã gợi lên sự ngổn ngang trong lòng Thúy Kiều. - Nỗi chua xót, “bẽbàng” cho thân phận. Bị đày đọa trong không gian vô cùng và thời gian vô tận lại càng khắc sâu nỗi cô đơn cùng cực khiến nàng cảm thấy “bẽ bàng”. Cum từ “như chia tấm lòng” diễn tả nỗi niềm chua xót, nỗi lòng tan nát của Kiều  Kết đoạn: Tóm lại, bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp hệ thống hình ảnh ước lệ, ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm; Nguyễn Du đã khắc họa bức tranh thiên nhiên mênh mông, vắng lặng và trên nền của khung cảnh ấy là hình ảnh nàng Kiều lẻ loi, cô độc với bao nỗi niềm tâm sự đau thương. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
  • 23. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 23 Cho câu thơ: “Tưởng ngườidưới nguyệt chén đồng” Câu 1: Hãy chép tiếp bảy câu thơ tiếp theo? Câu 2: Giải nghĩa “chén đồng”, “quạt nồng ấp lạnh”. Câu 3: Đoạn trích trên nói về nỗi nhớ của Kiều với ai? Theo em nỗi nhớ của Kiều có hợp lí và logic không? Vì sao? Câu 4: Em hiểu như thế nào về hình ảnh “ tấm son”?Ghi lại câu thơ trong một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có hình ảnh đó và cho biết tên tác giả? Câu 5: Chép lại câu hỏi tu từ trong bốn câu thơ đầu đoạn thơ và nêu tác dụng của nó? Câu 6: Tại sao tác giả không dùng từ “nhớ” mà lại dùng từ “tưởng”, dùng chữ “ xót” mà không dùng từ “ thương”? Câu 7: Giải thích “ Sân Lai”, “ gốc tử” và nêu tác dụng của việc sử dụng điển cố, điển tích đó? Câu 8: Cho biết tâm trạng của Thúy Kiều khi nghĩ về cha mẹ? Câu 9: Viết một đoạn văn khoảng 15 – 20 câu theo phép lập luận quy nạp nêu cảm nhận của em về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích trên. Trong đoạn văn có sử dụng một phép thế để liên kết [gạch từ ngữ sử dụng trong phép thế]. Gợi ý: Câu 1: Hs chép tiếp bảy câu thơ tiếp theo. Câu 2: - Giải nghĩa “chén đồng”: chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ [đồng tâm] với nhau. - “Quạt nồng ấp lạnh”: Mùa hè, trời nóng bức thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông trời lạnh thì nằm trước trong giường [ấp chiếu chăn] để khi cha
  • 24. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 24 mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cho cha mẹ. Câu 3: Đoạn trích trên nói về nỗi nhớ của Kiều với Kim Trọng và cha mẹ. Theo em nỗi nhớ đó rất hợp lí và logic vì: Thúy Kiều nhớ Kim Trọng trước cha mẹ vì: + Đối với cha mẹ: Trước khi tai biến xảy ra, Kiều đã hi sinh mối tình đầu, bán mình chuộc cha, đã làm tròn bổn phận của người con. + Còn đối với Kim Trọng: Kiều cảm thấy phụ tình chàng, không giữ được lời hẹn ước với chàng. Câu 4: “ tấm son” là một hình ảnh ẩn dụ, chỉ tấm lòng thủy chung sonsắt của Kiều dành cho Kim Trọng - Bài “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương cũng có câu thơ có hình ảnh đó: “Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữu tấm lòng son.” Câu 5: Câu hỏi tu từ “ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” có tác dụng khẳng định tình cảm đậm sâu, chung thủy không bao giờ phai mà Kiều dành cho Kim Trọng. Câu 6: - Nguyễn Du không dùng từ “nhớ” mà lại dùng từ “tưởng” bởi “ tưởng” vừa là nhớ nhung, vừa là hình dung, tưởng tượng về người yêu. Kỉ niệm đêm trăng thề nguyền cùng hình ảnh Kim Trọng ở nơi xa mong ngóng mình như hiển hiện trong tâm trí Kiều. Và vì thế, nỗi đau đớn và nhớ thương người yêu của kiều mới càng được thể hiện rõ nét hơn. - Ông dùng chữ “ xót” mà không dùng từ “ thương” bởi “ xót” vừa là thương vừa diễn tả được nỗi đau đớn, xót xa của Kiều khi nghĩ về cha mẹ, khi hình dung ra cảnh cha mẹ già ở quê hương vẫn ngày đêm tựa cửa đau đáu chờ tin mình. Nàng “ xót” bởi cha mẹ đã tuổi cao, sức yếu mà thiếu người chăm sóc.
  • 25. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 25 -> Cách dùng từ của Nguyễn Du thật tinh tế, diễn tả chính xác tâm tư, nỗi lòng của Kiều. Câu 7: - “ Sân Lai”: sân nhà nlaox Lai Tử, ở đây chỉ sân nhà cha mẹ Kiều. Theo “ Hiếu tử truyện”, lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già những vẫn nhảy múa ở ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ. - ,“ gốc tử”: gốc cây thị do cha mẹ trồng, ý chỉ cha mẹ. ->Tác dụng của việc sử dụng điển cố, điển tích : Làm rõ tấm lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ. Câu 8: Nỗi lòng của Thúy Kiều khi nghĩ về cha mẹ: nhớ thương, xót xa, lo lắng vì cha mẹ đã già mà không biết có ai chăm sóc; day dứt, dằn vặt vì mình không thể ở bên. Câu 9: - Đoạn văn quy nạp - Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích + Lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt . Nhớ Kim Trọng da diết . Xót xa khi nghĩ đến cảnh Kim Trọng ngày đêm ngóng chờ mình . Khẳng định tình yêu của mình với Kim Trọng không bao giờ phai nhạt. + Lòng hiếu thảo hết mực với mẹ cha: . Hiểu rõ tấm lòng đau đớn, nhớ nhung con của cha mẹ, vì thế mà càng xót xa hơn khi nghĩ đến cảnh cha mẹ vì mình mà vò võ ngóng trông . Lo lắng vì mình không thể ở gần để ngày đêm phụng dưỡng song thân. . Xót xa nghĩ tới cảnh cha mẹ mỗi ngày một già yếu mà mình thì vẫn ở “bên trời góc bể” + Lòng vị tha hết mực:
  • 26. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 26 . Trong cảnh ngộ bị lưu lạc, đọa đầy trong chốn lầu xanh, nàng vẫn luôn nghĩ và lo lắng cho người thân hơn cả lo nghĩ cho mình . Nàng luôn tự trách, tự nhận lỗi về mình trong mọi việc. * Sử dụng đúng phép thế để liên kết[gạch dưới] **Đoạnvăn tham khảo: Đoạn thơ trên trích trong văn bản “Kiều ở lầu Ngưng Bích” trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, nói về nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ. Trước hết nàng đau đớn nhớ tới chàng Kim. Điều này vừa phù hợp với quy luật tâm lí vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Nhớ tới người tình là nhớ đến tình yêu nên bao giờ Kiều cũng nhớ tới lời thề đôi lứa “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng” vừa mới hôm nào nàng và chàng cùng uống chén rượu thề, thề nguyền son sắc, hẹn ước trăm năm dưới trời trăng vằng vặc mà nay mỗi người mỗi ngả, mối duyên tình ấy đã được cắt đứt đột ngột. Nàng xót xa ân hận như một kẻ phụ tình, đau đớn khi hình dung cảnh người yêu đang ngày đêm chờ tin nàng mà uổng công vô ích “Tin sương luống những rày trông mai chờ”. Lời thơ như có nhịp thổn thức của một trái tim yêu thương nhỏ máu.Tấm lòng son trong trắng của Kiều đã bị vùi dập, hoen ố, biết bao giờ mới gột rửa được “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Đó cũng là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên. Đối với Kim Trọng, Kiều thật sâu sắc, thủy chung, thiết tha, day dứt với hạnh phúc lứa đôi. Tiếp đến Kiều xót xa khi nghĩ tới cha mẹ: “Xót người tựa cửa hôm mai”. Nghĩ tới song thân, nàng thương và xót, nàng thương cha mẹ khi sáng, khi chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần, nàng xót xa lúc cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng không được tự tay chăm sóc và hiện thời ai người trông nom. Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” cùng với điển cố “gốc tử” đã thể hiện sự nhớ nhung và lo lắng, quan tâm của Kiều đối với cha mẹ. Hình ảnh nắng mưa nói lên sự vất vả cực nhọc của cha mẹ làm cho Kiều luôn đau xót và nghĩ mình bất hiếu khi không đền đáp được công lao cha mẹ. Điều đó cho thấy Kiều là người con hiếu thảo, rộng lượng, vị tha.Tóm lại ,
  • 27. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 27 qua tám câu thơ, có thể thấy Kiều là một người yêu chung thủy; một người con hiếu thảo, trách nhiệm; một cô gái giàu lòng vị tha, rất đáng được yêu thương trân trọng. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” có câu: “Buồn trông cửa bể chiều hôm”. Câu 1: Chép chính xác 7 dòng thơ tiếp theo. Câu 2: Giải thích nghĩa của từ “ duềnh”? Câu 3: Ghi lại các từ láy trong những câu thơ đó và nêu tác dụng của ít nhất ba từ láy em vừa tìm được? Câu 4: Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đọn trích và nêu tác dụng? Câu 5: Mỗi cảnh vật được miêu tả trong đoạn thơ là một ẩn dụ về cảnh ngộ và tâm trạng Thúy Kiều. Hãy chỉ ra ý nghĩa của những ẩn dụ đó. Câu 6: Đoạn thơ đã cho thấy sự thành công của Nguyễn Du trong việc sử dụng bút pháp nghệ thuật nào? Hãy nêu hiểu biết của em về bút pháp đó? Câu 7: Qua 8 câu thơ, em thấy tâm trạng của Kiều như thế nào? Câu 8: Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du trong 8 câu thơ trên? Câu 9: Viết một đoạn văn theo cách tổng – phân – hợp cảm nhận của em về cảnh ngộ và tâm trạng của nàng Kiều trong đoạn thơ. Gợi ý: Câu 1: Hs chép chính xác 7 dòng thơ tiếp theo. Câu 2: “ duềnh” là vũng sông hoặc biển. Câu 3:
  • 28. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 28 - Các từ láy “ thấp thoáng”, “ xa xa”, ‘man mác”, “rầu rầu”,” xanh xanh”, “ầm ầm” - Các từ láy ‘man mác”, “rầu rầu”,” xanh xanh”, “ầm ầm” không chỉ tả cảnh mà diễn tả tâm trạng, nỗi lòng của Kiều: buồn tủi, kinh hãi, lo sợ khi nghĩ về tương lai đầy trắc trở. Câu 4: - Điệp ngữ “buồn trông” được lặp đi lặp lại 4 lần ở đầu mỗi câu thơ gợi lớp lớp nỗi buồn trùng điệp dồn tới từ man mác, lo âu đến kinh sợ hãi hùng, nỗi buồn trùng điệp dồn tới bao trùm thân phận nhỏ bé của Thúy Kiều như nhấn chìm nàng, chỉ còn tiếng nàng kêu cứu đồng vọng cùng thiên nhiên. “ Buồn trông” đã trở thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là điệp khúc cuả tâm trạng. - Hình ảnh ẩn dụ “thuyền”, “hoa” và các câu hỏi tu từ [ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?/ Hoa trôi man mác biết là về đâu?] gợi lên thân phận bấp bênh, chìm nổi, tương lai mờ mịt, mông lung, vô định của Kiều. Hình ảnh tiếng sóng “ ầm ầm” dữ dội ẩn dụ cho những trắc trở, gian nan sắp ập xuống đời nàng. - Phép đảo ngữ [ từ láy “ ầm ầm” được đảo lên đầu dòng thơ nhấn mạnh âm thanh ghê rợn của tiếng sóng, qua đó gợi lên nỗi hoảng sợ, kinh hoàng trong lòng Kiều khi nghĩ tới tương lai đầy bão tố. Câu 5: Mỗi cảnh vật thiên nhiên đồng thời là một ẩn dụ về tâm trạng của Thúy Kiều. - Hình ảnh “cánh buồm thấp thoáng” nơi “cửa bể chiều hôm” khơi gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương của Kiều. - Hình ảnh “cánh hoa trôi” man mác giữa dòng gợi nỗi buồn về số phận trôi nổi, lênh đênh không biết đi đâu, về đâu của Kiều.
  • 29. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 29 - Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu” kết hợp với hình ảnh “chân mây mặt đất” gợi tâm trạng bi thương về tương lai mờ mịt. - Thiên nhiên dữ dội với “gió cuốn mặt duềnh”, “ầm ầm tiếng sóng” cho thấy tâm trạng lo sợ hãi hùng trước những tai họa đang rình rập sẽ đổ ập xuống cuộc đời nàng. Câu 6: - Đoạn thơ đã cho thấy sự thành công của Nguyễn Du trong việc sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. - Thế nào là tả cảnh ngụ tình? Trong văn học trung đại, các tác giả đã coi là cảnh ngụ tình là một trong những thủ pháp nghệ thuật quan trọng để biểu đạt ý tình và chứng tỏ khả năng hàm súc của ngôn ngữ thơ ca. Nhiều tác phẩm đã sử dụng thành công nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan; Thu vịnh Thu Điếu của Nguyễn Khuyến,…Tả cảnh ngụ tình là dùng cảnh thiên nhiên để diễn tả tình cảm con người. Như vậy, trong nghệ thuật là cảnh ngụ tình, cảnh là phương tiện miêu tả, tỉnh là mục đích để tả. Câu 7: Qua 8 câu thơ, em thấy tâm trạng của Kiều : - Thấm thía nỗi cô đơn, sự nhỏ bé, đơn độc của mình [ buồn trông] - Hoang mang, lo lắng về tương lai mờ mịt, mông lung, vô định: “ Hoa trôi man mác biết là về đâu?” - Sợ hãi trước những đợt sóng bủa vây dữ dội, lo lắng linh cảm về một tương lai với nhiều biến cố hãi hùng. Câu 8: Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du trong 8 câu thơ trên: - Bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện.
  • 30. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 30 - Các biện pháp điệp ngữ, ẩn dụ, câu hỏi tu từ và các từ láy được vận dụng hiệu quả. - Thể thơ lục bát, nhip thơ chậm rãi, giọng thơ trầm diễn tả được nỗi buồn sâu thẳm của nàng. Câu 9: * Mở đoạn: Đoạn thơ trên trích trong văn bản “Kiều ở lầu Ngưng Bích” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du nói về cảnh ngộ và tâm trạng của nàng Kiều. * Thân đoạn: Tám câu thơ là bốn bức tranh thiên nhiên gọi liên tưởng đến thận phận và tâm trạng nàng Kiều. Mỗi cảnh vật là một ẩn dụ về cảnh ngộ và tâm trạng của Kiều. + Cảnh “ cửa bể chiều hôm” gợi nỗi buồn hoang vắng, đơn côi của Kiều. Nên khi nhìn thấy cánh buồm thấp thoáng trong lòng Kiều sáng lên hi vọng; nàng sẽ có ngay trở lại quê hương. Nhưng khi “ Cánh buồm” vụt biến mất, hi vọng trở thành thất vọng. + Nhìn “ dòng nước”, nàng liên tưởng tới dòng đời. Và cuộc đời mình như một cánh hoa trôi giạt, vô định và tâm trạng xót xa, bơ vơ của Kiều. + Nhìn ra “ nội cỏ” trải tới chân trời, trong tâm cảm “ rầu rầu”, Kiều chỉ thấy một màu xanh xanh, lạnh lùng, ảm đạm búa vây lấy nàng. + Trông cảnh “ gió cuốn mặt duềnh” nàng nghe thấy “ ầm ầm tiếng sóng” kêu quanh như dự báo những điều khủng khiếp sắp xảy ra với nàng. Kiều đã rơi vào sự hoảng loạn sợ hãi,… * Kết đoạn: Tóm lại, với cảnh ngộ và tâm trạng của Kiều như vậy cho thấy nàng là người con gái thật đáng thương. -------- VĂN BẢN: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA [ Trích Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu]
  • 31. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 31 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, em có học một tác phẩm, trong đó có hai câu thơ: Nhớ câu kiến ngãi bất vi Làm người thế ấy cũng phi anh hùng Câu 1: Hãy cho biết hai câu thơ ấy trích trong tác phẩm nào? Câu 2: Em hãy giới thiệu những nét chính về tác giả của tác phẩm đó.? Câu 3: Em hiểu nghĩa của hai câu thơ như thế nào? Tác giả muốn gửi gắm điều gì qua hai câu thơ ấy? Câu 4: Viết đoạn văn 200 chữ chia sẻ bài học học em nhận được qua hai câu thơ trên? Gợi ý: Câu 1: Hai câu thơ trong đoạn “ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”. Trich trong tác phẩm truyện thơ “ Lục Vân Tiên” của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu. Câu 2: Giới thiệu được những nét chính về cuộc đời của NĐ C: Nguyễn Đình Chiểu [1822-1888], còn gọi là Đồ Chiểu, quê cha ở xã Bồ Điều, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên- Huế, nhưng sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định [ Nay là Thành phố Hồ Chí Minh]. - Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu gặp nhiều trắc trở gian truân. Nhưng vượt lên nỗi đau, cuộc đời ông lại là bài học lớn về nghị lực sống, sống để cống hiến cho đời, tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống ngoại xâm. + Bị mù đôi mắt, nhưng Nguyễn Đình Chiểu vẫn vươn lên sống và làm nhiều việc có ích: dạy học, bỏ thuốc, sáng tác thơ văn.
  • 32. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 32 + Khi giặc Pháp xâm lược Nam Bộ, Nguyễn Đình Chiểu đã nêu cao lập trường kháng chiến, bất hợp tác với giặc, giữ vững khí tiết, sáng tác thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân. - Tác phẩm tiêu biểu : Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, chạy giặc, văn thé nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư Tiều y thuật vấn đáp… Câu 3: Biết vận dụng kiến thức từ Hán- Việt để giải thích ý nghĩa hai câu thơ. Từ đó rút ra ý tứ của tác giả muốn gửi gắm qua câu thơ. - Kiến: thấy [ chứng kiến] - Ngãi: [ nghĩa] : lẽ phải làm khuôn phép ứng xử - Bất: chẳng, không - Vi: làm[ hành vi] - Phi: trái, không phải. * Từ đó ta có thể hiểu nghĩa của hai câu thơ là thấy việc hợp với lẽ phải mà không làm thì không phải là người anh hùng. * Qua hai câu thơ, tác giả muốn thể hiện một quan niệm đạo lí: người anh hùng là người sẵn sàng làm việc nghĩa một các vô tư, không tính toán. Làm việc nghĩa là bổn phận, là lẽ tự nhiên. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán. Câu 4:  Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề.  Thân đoạn: 1, Giải thích - “Kiến nghĩa bất vi” có nghĩa là thấy việc nghĩa mà không làm. Việc nghĩa là những việc tốt như bênh vực kẻ yếu, giúp đỡ kẻ khó.
  • 33. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 33 - Hai câu thơ bộc lộ quan niệm của Nguyễn Đình Chiểu: thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là anh hùng. Nói cách khác, tác giả muốn gửi gắm bài học:làm người phải biết làm việc nghĩa, việc thiện 2, Bàn luận a] Làm người phải biết làm việc nghĩa, việc thiện vì: - Làm việc tốt, bênh vực lẽ phải, chống lại cái xấu, cái ác là việc nên làm, cần phải làm, cũng là trách nhiệm của mọi người để gọp phần giữ gìn trật tự xã hội . - Đó cũng là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta từ bao đời nay: “Thương người như thể thương thân”. - Người làm việc nghĩa luôn đươc mọi người tôn trọng, quý mến, khi gặp khó khăn sẽ được mọi người giúp đỡ. Họ cũng tìm thấy niềm vui và sự thoải mái trong tâm hồn b] Biểu hiện của quan niệm sống nghĩa hiệp - Giúp đỡ những người bị nạn. - Chống lại cái ác, cái xấu. Ví dụ: Các hiệp sĩ đường phố ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương; các nhà báo viết bài chống tiêu cực, phanh phui những việc xấu trong xã hội,... 3. Mở rộng vấn đề - Phê phán sự hèn nhát, íchkỉ, thờ ơ, vô cảm. - Sống nghĩa hiệp nhưng cũng phải biết tự lượng sức mình. 4. Bài học - Biết giúp đỡ người gặp khó khăn, hoạn nạn; có tinh thần sẻ chia, yêu thương - Liên hệ bản thân * Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.
  • 34. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 34 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc đoạn thơ sau: “ Vân Tiên ghé lại bên đàng. ..................... Bị tiên một gậythác rày thân vong. Câu 1: Khi gặp cướp Vân Tiên có thái độ và hành động gì? Câu 2: Tương quan về lực lượng giữa hai bên như thế nào? Câu 3: Giải thích thành ngữ “ tả độthữu xông” Câu 4: Nhận xét về khí thế của Vân Tiên trong trận đánh? Gợi ý: Câu 1: Khi gặp cướp Vân Tiên rất bát bình nên chàng liền “ Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”. Chàng cảnh báo, ngăn chặn hành động cônđồ của chúng: “ Bớ đảng hung đồ/ Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân.” Câu 2: Tương quan về lực lượng giữa hai bên : - Đảng cướp đông đúc, tướng cướp hung hãn, quân chúng “ bốn phía phủ vây bịt bùng”, có gươm giáo. - Lục Vân Tiên thì chỉ có một mình, tay không tấc sắt, vũ khí là cây gậy bẻ vội bên đàng. Câu 3: “ tả độthữu xông”: đánh vào bên trái, xông thẳng bên phải, ý nói thế chủ động tung hoành khi lâm trận. Câu 4: Khí thế của Vân Tiên trong trận đánh: mạnh mẽ, hào hùng, dũng cảm.. Biểu hiện: - Thành ngữ Hán Việt: “ tả độthữu xông” đầy giá trị tạo hình, tái hiện hình ảnh Lục Vân Tiên xong pha dũng mãnh giữa vòng vây của boncướp.
  • 35. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 35 - Phép so sánh “ Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Đang.”- Vân Tiên được đặt ngang hàng với một trong những chiến binh tài năng nhất thời Tam Quốc. - Chàng đã khiến tướng cướp không kịp trở tay, bỏ mạng trong tức khắc, đám lâu la thì bốn phíatan tác tháo chạy. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Đọc những câu thơ sau: “ Dẹp rồi lũ kiến chòm ong ........................... Làm người thế ấy cũng phi anh hùng” Câu 1: Giải thích ý nghĩa các cụm từ “ lũ kiến chòm ong”, “ kiến nghĩa bất vi”? Câu 2: Qua cuộc đốithoại: “khoan khoan ngồi đó chớ ra ..... Khuê môn phận gái việc gì đến đây” Em thấy Vân Tiên là người như thế nào? Câu 3: Nêu cảnh ngộ đáng thương của Nguyệt Nga Câu 4: Nhận xét về cách xưng hô của Nguyệt Nga “quân tử” – “tiện thiếp” Câu 5: Em thấy được những nét đẹp gì trong tâm hồn và nhân cách của Nguyệt Nga qua đoạn trích? Câu 6: Nêu quan niệm về người anh hùng của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện qua đoạn trích Câu 7: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng và khắc họa nhân vật của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện qua đoạn trích. Câu 8: Nhận xét về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn thơ? Câu 9 : Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về bệnh vô cảm trong xã hội hiện nay? Gợi ý
  • 36. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 36 Câu 1: “ lũ kiến chòm ong”: chỉ bọn cướp vừa bị Vân Tiên đánh cho một trận tơi bời, “ kiến nghĩa bất vi”: thấy việc nghĩa mà không làm Câu 2: Trong cuộc đối thoại, Vân Tiên đã khuyên Kiều Nguyệt Nga không ra khỏi xe để giữ gìn lễ nghĩa, tiết hạnh cho nàng, chứng tỏ nàng là một người hiền lành, tử tế, hiểu và trọng lễ nghĩa. Vân Tiên cũng hỏi thăm tên họ Nguyệt Nga, cho thấy sự ân cần, chu đáo của chàng Câu 3: Cảnh ngộ đáng thương của Nguyệt Nga: nàng là người congái danh giá, khuê các, phải từ Tây Xuyên đến Hà Khê theo lời cha để định bề nghi gia nghi thất, không may lại gắp cướp giữa đường Câu 4: Cách xưng hô của Nguyệt Nga: gọi Vân Tiên là “quân tử” thể hiện sự trân trọng, ngưỡng mộ, biết ơn; xưng là “tiện thiếp” thể hiện sự khiêm nhường Câu 5: Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Nguyệt Nga: - Qua cách xưng hô khiêm nhường, cách giới thiệu bản thân tỉ mỉ mà không khoa trương, cách trả lời đầu cuốirõ ràng và cử chỉ “lạy”, “thưa” ta thấy Nguyệt Nga là một người congái có học thức, thông minh và mực thước - Nàng sống ngoan ngoãn, hiếu thảo, vâng lời cha, cư xử đúng với khuôn phép của lễ giáo phong kiến – “cha mẹ đặt đâu, conngồi đấy” - Mong muốn đền ơn Vân Tiên chứng tỏ nàng là một người trong nghĩa tình  Kiều Nguyệt Nga đã để lại ấn tượng tốt đẹp, sâu sắc: là cô gái thùy mị, nết na, gia giáo, thông minh, có học thức Câu 6: Quan niệm về người anh hùng của Nguyền Đình Chiểu: anh hùng là người có tài trí, có sức mạnh phi thường, có tấm lòng nhân hậu và dũng cảm, vì nghĩa mà sẵn sàng hành động, không đòi hỏi được báo đáp Câu 7: Nghệ thuật xây dựng và khắc họa nhân vật của Nguyễn Đình Chiểu qua đoạn trích
  • 37. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 37 - Đặt nhân vật vào tình huống thử thách để bộc lộ tính cách - Miêu tả tính cách thông qua lời nói, cử chỉ, hành động - Để nhân vật tự bộc lộ mình qua ngôn ngữ đốithoại Câu 8: Nhận xét về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn thơ. - Chủ yếu sử dụng đốithoại tạo sự chân thực, sinh động cho câu chuyện, qua đó các nhân vật tự bộc lộ tính cách - Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ như nầy, tiểu thơ, bức thơ, đàng, ... Câu 9:  Mở đoạn: Giới thiêu vấn đề nghị luận  Thân đoạn: 1, Giải thích: Vô cảm là không có tình cảm, cảm xúc, sống ích kỉ, lạnh lùng, thờ ơ với những người, những việc xung quanh mình, kể cả việc tốt và việc xấu, cái đẹp và cái chưa đẹp 2, Biểu hiện: - Không biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện. - Không biết lên án, phê phẫn nộ trước cái xấu, cái ác. - Thờ ơ trước cả tương lai của chính mình. 2, Bàn luận - Vô cảm là một “căn bệnh” của xã hội hiện đại - Hiện nay, “ bệnh vô cảm” ngày càng phổ biến: thấy người bị tai nạn không ai giúp đỡ mà còn“hôi của”; thấy cướp giật, đánh nhau không ai căn ngăn, thậm chí cònđứng ngoài chụp ảnh để khoe lên mạng xã hội |[ Lấy ví dụ cụ thể] - Nguyên nhân:
  • 38. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 38 + Do nhịp sống gấp, sống vội, con người ngày càng thực dụng, mải miết chạy theo những giá trị vật chất, bỏ quên đi nghãi tình với những người xung quanh. + Máy móc, công nghệ, mạng xã hội thu hút con người đến mức khiến họ quên đi những thứ xung quanh, ngay bên cạnh mình. + Do tâm lí ích kỉ, sợ phiền hà, sợ liên lụy,.. - Hậu quả: + Bệnh vô cảm” sẽ dẫn đến hàng loạt hành vi “ máu lạnh”, gây rối loạn xã hội, làm tổn thương cho người khác cả về thể chất lẫn tinh thần. Ngay chính người mắc căn bệnh này cũng bị ảnh hưởng về nhân cách và tương lai của họ. + Dẫn đến sự xuống cấp trầm trọng của của những giá trị đạo đức xã hội. - Giải pháp: + Mỗi người phải tự thay đổi ý thức, suy nghĩ của mình. + Tuyên truyền để cả xã hội ý thức được về căn bệnh này, cùng phê phán, lên án lối sống vô cảm. + Giáo dục phải chú trọng bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn con người và kĩ năng sống, nhất là kĩ năng giải quyết vấn đề mâu thuẫn. + Tổ chức nhiều hoạt động kết nối yêu thương trong xã hội. 3, Mở rộng vấn đề - Tuy nhiên, trong xã hội vẫn còn nhiều người tốt, có lối sống nghĩa hiệp. - Bên cạnh việc chữa “bệnh vô cảm”, con người cần tránh những lối sống sai lầm khác. 4, Bàihọc - Cần học cách quan tâm tới những điều xung quanh cuộc sống cuả mình, lên án những biểu hiện của “bệnh vô cảm” trong xã hội. - Liên hệ bản thân.
  • 39. BẠN ZALO: 0798568848 [25,000đ] 39  Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề.

Chủ Đề