Dấu hiệu đầu chờm vệ là gì năm 2024
(1350 ). Do đó thời gian quay ở các kiểu thế sau sẽ lâu hơn so với các kiểu thế trước. ● Sổ: ngôi thai thoát ra khỏi mặt phẳng eo dưới hay mặt phẳng sổ. Về lâm sàng sổ là khi ngôi thai thoát ra khỏi âm hộ. 2. CƠ CHẾ NGÔI CHỎM-KIỂU THẾ CCTT 2. Đẻ đầu ❖ Ngôi chỏm là ngôi dọc, đầu ở dưới, trục của thai nhi trùng với trục của tử cung. Đầu thai nhi cúi tốt với xương chẩm trình diện trước eo trên. 2.1. Thì lọt: Trước khi chuyển dạ, đầu thai nhi thường cúi chưa tốt, đường kính chẩm trán (11,5) song song với mặt phẳng eo trên. Đầu thai nhi qua giai đoạn chuẩn bị lọt rồi mới lọt chính thức. Chuẩn bị lọt: dưới tác dụng của cơn co tử cung đầu thai nhi cúi dần, từ đường kính chẩm trán (11,5 cm) chuyển thành đường kính hạ chẩm trán (11 cm), rồi thành đường kính hạ chẩm thóp trước (9,5 cm). Đường kính này song song với đường kính chéo trái. ❑ Lọt thật sự: là một quá trình diễn ra từ từ, khi đường kính hạ chẩm thóp trước (9,5 cm) là đường kính ngôi lọt trùng vào mặt phẳng eo trên theo đường kính chéo trái Show Trên lâm sàng, đầu thai nhi lọt là khi khám thấy 2 bướu đỉnh đã nằm trong âm đạo hoặc khi làm dấu hiệu Farabeuf: hai đầu ngón tay để âm đạo không tới được đốt sống cùng hai. Các dấu hiệu này chỉ chính xác khi đầu không có bướu huyết thanh. 2.1. Thì xuống ❑ Khi xuống thấp, đầu thai nhi chạm và đáy chậu, làm cho đáy chậu giãn mỏng. Trong lâm sàng, người ta thấy quá trình lọt và xuống thường đồng thời xảy ra, khó phân biệt được rõ ràng. ❑Tư thế của thai nhi cũng thay đổi khi ngôi thai xuống. Thân thai nhi và cột sống thẳng dần ra. Khi ngôi thai xuống hết ngực và cổ, thai nhi sẽ ưỡn và cột sống cong ra phía trước 2.1. Thì quay ❑ Trục quay của đầu là đường kính chẩm cằm. Các kiểu thế trước khi đầu thường quay 450 ra trước, còn các kiểu thế sau có thể quay 1350 ra trước hoặc 450 ra sau. ❑Khi đầu thai nhi chạm đến đáy chậu, nghĩa là đến mặt phẳng sổ, thì đầu bắt đầu quay. ❑ Áp lực của cơn co tử cung đẩy thai từ trên xuống dưới, đáy chậu ở phía trước cản lại làm cho đầu thai nhi phải quay và quay theo đường kính trước sau. ● Như vậy yếu tố sớm nhất để làm đầu thai nhi quay là áp lực tạo bởi cơn co tử cung và sức cản của đáy chậu. ● Yếu tố thứ hai làm cho ngôi thai quay là do hình thù của đầu. Phần chỏm là phần to nhất của đầu phải quay ra chỗ có áp lực thấp nhất, đó là thành trước của tiểu khung (khớp vệ) để thoát khỏi phần cong của thành sau tiểu khung (xương cùng cụt) và sức cản của đáy chậu, khi quay xong đầu thai nhi chiếm hoàn toàn phần dưới của ống đẻ. Hạ chẩm của thai nhi nằm dưới khớp vệ. 2.1. Thì sổ ❑ Sau khi quay xong đầu thai nhi vẫn cúi, nhưng thân thai nhi ưỡn ngửa hết mức, cột sống cong hẳn ra phía trước. ❑Chuẩn bị sổ: còn gọi là thì sổ chẩm. Đầu thai nhi tiếp tục cúi hơn nữa do áp lực của cơn co TC và cơn co thành bụng cùng sức cản của đáy chậu, đầu cúi để cho chỏm một phần xương đỉnh thoát ra khỏi mặt phẳng eo dưới. Khi bờ dưới xương chẩm (hạ chẩm) tỳ vào bờ khớp vệ thì đầu không cúi nữa và bước sang thì thứ hai, thì sổ chính thức ❑Sổ chính thức: đầu thai nhi ngửa dần lên, đáy chậu bị phần trán- mặt đè vào, làm cho phồng to lên, giãn dài ra. Hạ chẩm của đầu thai nhi tỳ vào bờ dưới khớp vệ. Dưới áp lực của cơn co tử cung, đầu sẽ ngửa dần để các đường kính hạ chẩm – cằm tuần tự sổ ra ngoài. ❑Khi cằm thoát ra khỏi âm hộ là hết thời kỳ đẻ đầu. ❑ Sau khi sổ xong, đầu thai nhi quay 45 0 từ phải sang trái để trở lại vị trí cũ, chẩm ở vị trí trái trước. 2. Đẻ vai 2.2. Thì lọt ❑ Đường kính lưỡng mỏm vai vuông góc với đường kính hạ - chẩm thóp trước trên vai lọt theo đường kính chéo phải. ❑Chuẩn bị lọt: vai thu nhỏ kích thước từ đường kính mỏm vai 12cm còn 9,5 cm. ❑ Lọt chính thức: đường kính lưỡng mỏm vai đi qua mặt phẳng eo trên theo đường kính chéo phải. giống như lọt đầu thai nhi, cơ chế lọt của vai là do áp lực của cơn co tử cung đẩy vai từ trên xuống dưới để đi qua mặt phẳng lọt. 2.2. Thì xuống - Vai tiến từ mặt phẳng eo trên xuống mặt phẳng eo dưới theo đường kính chéo phải. 2.2. Thì quay - Vai bắt đầu quay khi chạm vào hoành chậu. Vai chỉ quay 450 để cho đường kính lưỡng mỏm vai trùng với đường kính trước sau của eo dưới. Như vậy khi vai quay, thì đầu sẽ quay tiếp 450 nữa, tổng cổng là 900. Do đó khi vai quay xong đầu sẽ nằm ngang. 2. Đẻ mông ❖ Cơ chế đẻ mông giống như cơ chế đẻ vai, vì đường kính lớn của mông là đường kính lưỡng đùi. Đường kính này song song với đường kính lưỡng mỏm vai nên các thì lọt xuống, quay sổ đều hoàn toàn giống nhau. ❖Trên lâm sàng, đẻ mông sảy ra rất nhanh sau khi đẻ vai và đẻ một cách dễ dàng. 3. CHĂM SÓC THAI PHỤ TRONG QUÁ TRÌNH RẶN ĐẺ❖ Người điều dưỡng cần nắm cơ chế đỡ đẻ để biết mình cần phải can thiệp vào thì nào của quá trình rặn đẻ. ❖Can thiệp khi nào là cần thiết nhằm giúp cho sản phụ và thai nhi được mẹ tròn con vuông. ❖Trong khi phụ giúp đở đẻ, người điều dưỡng can thiệp và thì sổ là chủ yếu. 3. Nhận định - Nhận định tình trạng sức khỏe hiện có của thai phụ. - Nhận định ngôi thế kiểu thế độ lọt của thai nhi
khung chậu hẹp, làm cản trở thai nhi lọt xuống và sổ ra ngoài. ❑Mỗi khung chậu đều có 3 eo, nên khung chậu có thể hẹp eo trên, eo giữa hay eo dưới đều có thể cản trở cuộc đẻ. 2.1.1. Khung chậu hẹp a. Khung chậu hẹp eo trên:
2.1.1. Do các khối u tiền đạo - Khối u tiền đạo là các khối u nằm trong tiểu khung làm cho ngôi không lọt và không xuống được
3.2. Những dấu hiệu đẻ khó về ngôi và sự tiến triển của ngôi: ➢ Nhìn thấy tử cung hình trứng: thường ngôi dọc. ➢ Nắn đầu ở thượng vị: ngôi ngược ➢ Nắn đầu ở hạ vị thấy: o Bướu chẩm thấp hơn bướu trán: ngôi chỏm có thể đẻ được o Bướu chẩm ngang với bướu trán: có thể là ngôi thóp trước, đẻ khó o Chỉ thấy bướu chẩm không thấy bướu trán. Nắn lưng thấy một lỗ lõm giữa lưng thai và bướu chẩm → dấu hiệu “nhát rìu” rõ: ngôi trán không thể đẻ được. o Nắn thấy bướu chẩm cao rõ, tiếp tục nắn thấy lưng thai rõ, dấu hiệu nhát rìu không rõ lắm: thường là ngôi mặt cằm sau, đẻ khó. Nếu nắn thấy lưng thai không rõ, dấu hiệu nhát rìu cũng không rõ: thường là ngôi mặt cằm trước có thể đẻ được đường dưới. 3.2. Những dấu hiệu đẻ khó do độ lọt của thai ❑ Người ta thường dùng độ lọt của Delle để đánh giá độ lọt của ngôi thai dựa theo mốc gai hông. ❑Trong cuộc chuyển dạ bình thường, ngôi thai không xuống thấp hơn được hay ngôi không tì sát vào cổ tử cung, tức là ngôi thai không tiến triển. Đó là dấu hiệu khó do ngôi thai không tiến triển. 3.2. Những dấu hiệu đẻ khó do tình trạng sức khỏe của thai ❑ Tình trạng sức khỏe của thai phản ánh chủ yếu qua tiếng tim thai. ❑ Đánh giá sự biến đổi tim thai bằng cách nghe tiếng tim thai bằng ống nghe gỗ, bằng máy Doppler, bằng máy monitoring sản khoa. 3. Những dấu hiệu đẻ khó do phần phụ của thai 3.3. Những dấu hiệu đẻ khó do đầu ối, màng ối, nước ối 3.3.1. Màng ối ❖ Ở cuối pha tiềm tàng, cơn co tử cung tốt, ối vẫn còn, cổ tử cung mở được 3cm, kéo dài khoảng 3-4 giờ mà cổ tử cung không mở thêm thường là dấu hiệu của mở cổ tử cung khó do màng ối dày. 3.3.1. Đầu ối phồng ❑ Đầu ối phồng là dấu hiệu biểu hiện sự bình chỉnh ngôi thai và đoạn dưới cổ tử cung không khớp nhau, còn có khe hở, nên sau mỗi cơn co tử cung, nước ối dồn xuống trước ngôi tạo nên đầu ối phồng. 3.3.1. Ối vỡ non ▪ Các màng ối vỡ trước khi chuyển dạ và cổ tử cung chưa có hiện tượng xóa mở. Do vậy cuộc chuyển dạ thường tiến triển chậm 3.3.1. Ối vỡ sớm ▪ Các màng ối vỡ khi đã chuyển dạ và cổ tử cung đã có hiện tượng xóa mở, nhưng chưa xóa hết, thường phải đẻ chỉ huy tĩnh mạch. 3.3.1. Nước ối ➢Màu sắc nước ối: Nếu khi ối vỡ, nước ối đã có màu xanh lẫn phân su là thai đang suy hay đã suy nay đã phục hồi. Lúc này cần kết hợp thêm các dấu hiệu khác để chẩn đoán thai suy. ➢Mùi nước ối: Bình thường có mùi tanh nồng. Nếu có mùi hôi là nước ối đã bị nhiễm trùng, nếu để chuyển dạ lâu thai dễ bị nhiễm trùng và mẹ cũng bị nhiễm 3.3. Những dấu hiệu đẻ khó do dây rốn ➢Sa dây rốn: Khi theo dõi chuyển dạ, cần phải khám kỹ để phát hiện sa dây rau khi ối đã vỡ hay dây rau trong bọc ối. ➢ Dây rốn quấn cổ, dây rốn bị xoắn, dây rốn bị thắt nút: Phát hiện qua bất thường của tiếng tim thai.
Ngoài ra, cần phải theo dõi các cơn giật của thai phụ, phải có ngáng lưỡi để tránh cắn lưỡi. ▪ Thực hiện kế hoạch chăm sóc theo dõi ngôi thai và đánh giá độ lọt của ngôi: phải theo dõi đánh giá độ lọt của ngôi thai. Nếu ngôi thai không xuống thấp hơn, cơn gò tử cung mạnh hơn thì phải báo cáo ngay cho bác sĩ. ▪ Thực hiện kế hoạch chăm sóc theo dõi cơn co tử cung: Cơn co tử cung thường được theo dõi bằng nhiều cách, nhưng cách thông thường nhất là đánh giá cơn co bằng tay. Nếu có bất thường phải báo ngay với bác sĩ. 4.4. Thực hiện theo dõi tình trạng đẻ khó của thai phụ ▪ Thực hiện kế hoạch chăm sóc theo dõi độ xóa, mở cổ tử cung: Thường cách 2 - 3 giờ khám trong để đánh giá. o Trong trường hợp ối đã vỡ, nếu khám thấy cổ tử cung không tiến triển so với lần khám trước phải báo cáo ngay với bác sĩ. ▪ Thực hiện kế hoạch chăm sóc theo dõi tim thai: có thể nghe tim thai bằng ống nghe gỗ hoặc qua Monitoring sản khoa. o Khi có dấu hiệu tiếng tim thai bất thường, cần phải cho thai phụ thở oxy và báo cho bác sỹ kịp thời xử trí. Monitoring sản khoa ▪ Thực hiện kế hoạch chăm sóc theo dõi ối và màng ối: o Đầu ối phồng sẽ có tác động làm cổ tử cung mở nhanh. o Đầu ối dẹt, màng ối dày làm cản trở độ mở cổ tử cung. o Nếu ối vỡ non thì rất dễ nhiễm khuẩn và suy thai. o Màu sắc nước ối: Khi nước ối có màu xanh lẫn phân su đó là dấu hiệu báo suy thai, cần báo ngay cho bác sĩ. o Mùi nước ối: Nếu thấy nước ối có mùi hôi thì nước ối đã bị nhiễm trùng và dễ gây nhiễm trùng tử cung, cần báo ngay cho bác sĩ. 4. Đánh giá ❖Sau khi nhận định, lập kế hoạch chăm sóc và chăm sóc thai phụ đạt được kết quả tốt là: ➢ Thai phụ yên tâm, tin tưởng vào chuyên môn và làm theo những hướng dẫn của người cán bộ y tế ➢Tình trạng sức khỏe của thai phụ được cải thiện và hạn chế được những tai biến có thể xảy ra. CHĂM SÓC THAI PHỤ NHAU TIỀN ĐẠO1. ĐẠI CƯƠNG
2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
❖Về phía mẹ
CHĂM SÓC THAI PHỤ SẢY THAI1. ĐỊNH NGHĨASẩy thai là thai bị tống xuất ra khỏi buồng tử cung khi chưa có khả năng có thể tự sống được. Nếu xét về trọng lượng thì sẩy thai là khi trọng lượng thai bị tống xuất < 500 gr hoặc trước 22 tuần. 2. NGUYÊN NHÂN 2. Về phía mẹ ➢ Do sang chấn ➢ Do nhiễm các chất độc ➢ Nhiễm độc thai nghén. ➢ Do nhiễm khuẩn, nhiễm virus, ký sinh trùng như thương hàn, viêm phổi; cúm, Rubela; sốt rét... ➢ Do nhiễm trùng đường sinh dục như giang mai, lậu, AIDS. ➢ Do mắc các bệnh mạn tính: Bệnh tim, cao huyết áp, bệnh thận. ➢ Các bệnh về nội tiết: đái tháo đường, basedow, hội chứng Cushing. ➢ Các bệnh tại tử cung: tử cung kém phát triển, tử cung dị dạng, polype tử cung, viêm niêm mạc tử cung ... ➢ Các bệnh ở eo và cổ tử cung: hở eo tử cung, cổ tử cung ngắn... ➢Bệnh buồng trứng: thiểu năng buồng trứng, thiểu năng hoàng thể, teo hoàng thể sớm. 2. Về phía thai ➢ Thai dị dạng do rối loạn nhiễm sắc ➢ Thai bất thường do dùng thuốc không đúng chỉ định ➢ Bất đồng nhóm máu giữa thai và mẹ 2. Về phía phần phụ của thai ➢ Do bánh rau: bánh rau kém phát triển hay phát triển chậm không thay thế kịp khi hoàng thể thai nghén teo sớm. Bánh rau và màng rụng bị nhiễm trùng ➢ Do bất thường về dây rốn: xoắn, thắt nút, u dây rốn. ➢ Do bất thường về nước ối: đa ối hay thiểu ối, vỡ ối hay rỉ ối. 2. Không rõ nguyên nhân ❖ Có khoảng 20% – 30 % các trường hợp sẩy thai mà không tìm được một nguyên nhân rõ ràng nào 3. PHÂN LOẠI SẨY THAI 3. Sẩy thai tự nhiên: thai phụ tự nhiên có dấu hiệu dọa sẩy thai rồi sẩy thai. Trong sẩy thai tự nhiên thường chia làm 2 loại: - Sẩy thai 1 thì: Toàn bộ thai và phần phụ của thai cùng sẩy ra ngoài tử cung một lúc
✓Thì 2: sau khi sẩy thai xong, tử cung vẫn tiếp tục co bóp để tống rau thai ra tiếp theo. 3. Sẩy thai liên tiếp Vợ ơi sau bao lâu thì nguy hiểm?Nhiều mẹ cũng quan tâm đến vấn đề vỡ ối bao lâu thì nhập viện? Nếu bị vỡ nước ối khi thai đã trưởng thành (hơn 37 tuần tuổi), mẹ có thể đợi ở nhà cho đến khi những cơn gò chuyển dạ đầu tiên xuất hiện mới nhập viện, tuy nhiên không được lâu hơn 24 giờ. Từ lúc chuyển dạ đến lúc sinh là bao lâu?Thời gian chuyển dạ ở thai phụ có con so lâu hơn con rạ. Phụ nữ sinh con so (chuyển dạ lần đầu) thường chuyển dạ trong khoảng 12 đến 18 giờ. Trong khi đó, các bà mẹ sinh con rạ thì chuyển dạ chỉ mất khoảng 8-12 giờ. Tiền chuyển dạ là giai đoạn trước chuyển dạ thật sự, có thể kéo dài một vài tuần. Thai 37 tuần có những biểu hiện gì?Những dấu hiệu chuyển dạ tuần 37 bao gồm:. Tăng tiết dịch âm đạo.. Thay đổi loại tiết dịch như chảy nước, nhầy hoặc có máu.. Chảy máu âm đạo.. Đau vùng bụng dưới.. Đau quặn bụng có hoặc không kèm theo tiêu chảy.. Cảm thấy có áp lực ở vùng xương chậu.. Đau lưng dưới.. Các cơn co thắt tử cung thường xuyên, không đau.. Xuất hiện cơn gò tử cung bao lâu thì sinh?Trong giai đoạn chuyển dạ, khám thấy cổ tử cung mở rộng từ 7 - 10cm, cơn gò tử cung sẽ diễn ra liên tục và đau tăng lên, kéo dài từ 60 - 90 giây sau 30 giây - 2 phút và bạn sẽ chuẩn bị sinh con trong một vài giờ đồng hồ. |