Đặc điểm của liên kết cộng hóa trị năm 2024

Câu hỏi: Thế nào là liên kết cộng hóa trị? liên kết cộng hóa trị không cực? liên kết cộng hóa trị có cực?

Quảng cáo

Trả lời:

- Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.

- Liên kết tạo nên từ 2 nguyên tử của cùng 1 nguyên tố [có độ âm điện như nhau], do đó liên kết trong các phân tử đó không phân cực gọi là liên kết cộng hóa trị không cực.

Ví dụ: H2; N2…

- Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp eletron chung bị lệch về phía 1 nguyên tử [có độ âm điện lớn hơn] gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị phân cực.

Ví dụ: HCl; H2S; H2O …

Quảng cáo

Xem thêm các câu hỏi thường gặp môn Hóa học lớp 10 hay và chi tiết khác:

  • Nêu tính chất chung của các hợp chất cộng hóa trị. Lấy ví dụ minh họa
  • Nêu cách xác định liên kết dựa vào độ âm điện. Lấy ví dụ minh họa
  • Tinh thể nguyên tử là gì? Tinh thể phân tử là gì? Lấy ví dụ minh họa
  • Tại sao nước đá cứng và nhẹ hơn nước lỏng
  • Điện hóa trị của nguyên tố là gì? Cách xác định điện hóa trị
  • Gói luyện thi online hơn 1 triệu câu hỏi đầy đủ các lớp, các môn, có đáp án chi tiết. Chỉ từ 200k!

Săn SALE shopee Tết:

  • Đồ dùng học tập giá rẻ
  • Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L'Oreal mua 1 tặng 3

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại //tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

- Liên kết được tạo thành giữa hai nguyên tử bằng cách góp electron để đạt cấu hình 8 electron giống khí hiếm gần nhất.

VD: Trong phân tử N2, mỗi nguyên tử Nito đạt được cấu hình 8 electron giống khí hiếm Ar bằng cách mỗi nguyên tử góp 3 electron tạo thành electron chung

Công thức electron:

Công thức cấu tạo: N ≡ N

- Các phân tử H2, O2, N2, Cl2.. tạo nên từ hai nguyên tử của cùng một nguyên tố [có độ âm điện như nhau] nên cặp electron chung không bị lệch về phía nguyên tử nào.

Đó là liên kết cộng hóa trị không cực.

2. Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử hợp chất

Thí dụ: Phân tử hiđro clorua HCl.

- Trong phân tử hiđro, mỗi nguyển tử [H và Cl] góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung để tạo liên kết cộng hóa trị. Cặp electron liên kết bị lệch về phía Clo, [ Độ âm điện của Cl là 3,5 lớn hơn độ âm điện của H là 2,1 ] liên kết cộng hóa trị này bị phân cực.

Công thức electron:

Công thức cấu tạo: H – Cl

Đây là liên kết cộng hóa trị phân cực

3. Hóa trị trong hợp chất cộng hóa trị

Hóa trị của một nguyên tố trtong hợp chất cộng hóa trị gọi là cộng hóa trị và bằng số liên kết mà nguyên tử nguyên tố đó tạo ra được với các nguyên tử khác trong phân tử.

Liên kết cộng hóa trị [LKCHT] được tạo thành bởi 2 loại nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung. Cũng có thể hiểu đó là liên kết giữa 2 ion hay 2 nguyên tử có các cặp electron chia sẻ cho nhau.

Theo đó mỗi cặp electron được chia sẻ giữa 2 nguyên tử và gọi là cặp liên kết. Nếu không được chia sẻ thì sẽ gọi là cặp đơn độc. Một số phân tử dùng chung electron sẽ khiến nguyên tử đạt được nhiều cấu hình electron bền vững.

Hình 1: Liên kết cộng hóa trị

2. Phân loại các liên kết cộng hóa trị

2.1. Liên kết cộng hóa trị phân cực

LKCHT phân cực hình thành khi các electron dùng chung giữa các nguyên tử không chia sẻ đều nhau. Nguyên nhân là vì một phía nguyên tử có độ âm điện cao hơn so với phía còn lại [tương đương với lực hút lớn hơn].

Do đó phân tử sẽ nghiêng về bên chứa nguyên tử có độ âm điện thấp hơn, và phía hơi âm chứa nguyên tử có độ âm điện cao hơn. Kết quả tạo ra hợp chất cộng hóa trị sẽ có một thế tĩnh điện.

2.2. Liên kết cộng hóa trị không phân cực

LKCHT không phân cực hình thành khi các nguyên tử chia sẻ electron đồng đều nhau. Nghĩa là cả hai nguyên tử đều cùng điện từ hoặc có lực tương tự nhau. Theo đó sức hút sẽ càng mạnh nếu giá trị lực điện tử của chúng càng gần nhau.

Mặt khác, điều này cũng xảy ra trong các phân tử khí [diatomic]. Hạt có độ âm điện cao sẽ hút các electron ra khỏi bên yếu hơn.

Hình 2: Liên kết cộng hóa trị không phân cực

2.3. Liên kết đơn phân tử

Liên kết này diễn ra khi 2 phân tử chỉ chia sẻ 1 cặp electron. So với các liên đôi và liên kết ba, thì liên kết đơn yếu hơn và có mật độ nhỏ hơn. Thế nhưng nó lại là liên kết ổn định nhất trong các liên kết.

Bởi vì mức độ phản ứng của liên kết thấp nên khi bị mất electron sẽ không bị ảnh hưởng nhiều.

2.4. Liên kết đôi phân tử

Nếu liên kết đơn 2 phân tử chỉ chia sẻ 1 cặp electron thì ở liên kết đôi sẽ là 2 cặp electron.

Liên kết này được thể hiện bằng hai đường gạch ngang [-] nằm giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Mặc dù mạnh hơn liên kết đơn nhưng liên kết đôi lại kém ổn định hơn.

2.5. Liên kết ba phân tử

Liên kết ba phân tử là liên kết cộng hóa trị kém ổn định nhất. Liên kết này diễn ra khi có 3 cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử của một phân tử.

3. Đặc điểm của liên kết cộng hóa trị

Liên kết cộng hóa trị có những đặc điểm nổi bật sau:

3.1. Dạng tồn tại

Phân tử có LKCHT có thể tồn tại ở trạng thái chất rắn như: đường, sắt, lưu huỳnh… hay ở chất lỏng như: rượu, nước…còn ở trạng thái chất khí là: hidro, clo, cacbonic…

Thường các chất này có điểm sôi và độ nóng chảy thấp, đồng thời có entanpi hóa hơi và nhiệt hạch thấp.

3.2. Những chất có cực

Những chất có cực như: đường, ancol etylic... sẽ tan nhiều trong môi trường dung môi có cực như nước.

3.3. Những chất không cực

Những chất không cực như ion, lưu huỳnh… sẽ tan trong các dung môi không cực như: benzen, cacbon tetraclorura…

Chất chỉ có liên kết cộng hóa trị không cực không có khả năng dẫn điện ở mọi trạng thái.

4. Cách nhận biết liên kết cộng hóa trị và liên kết ion

4.1. Đặc điểm liên kết ion

- Liên kết ion được tạo ra giữa 2 nguyên tử khác nhau, trong đó một nguyên tử sẽ nhường electron cho một nguyên tử khác.

Cho nhận e của nguyên tử Mg

- Vì mỗi nguyên tử đều có ít hơn một electron và nguyên tử kia lại có thêm một nguyên tử, nên hai nguyên tử này đều trở thành các ion.

- Ion kim loại bị mất một electron sẽ có điện tích dương và ion phi kim loại thu được một electron có điện tích âm. Điều này dẫn đến các ion sẽ hút mạnh vào nhau để tạo nên liên kết.

- Các hợp chất ion thường sẽ ở dạng rắn như muối. Nhờ vào điểm nóng chảy cao khi hòa tan vào nước mà tạo ra độ dẫn điện cao.

4.2. Đặc điểm liên kết cộng hóa trị

- LKCHT xuất hiện khi nguyên tử có một electron nằm ở lớp vỏ ngoài và một nguyên tử khác cần một electron để lấp đầy lớp vỏ ngoài.

- Khi đó hai nguyên tử này sẽ kết hợp lại để cùng chia sẻ electron. Kết quả cả hai nguyên tử đều có vỏ ngoài đầy đủ và có cấu hình điện tử ổn định.

- Đối với liên kết cộng hóa trị, nếu nguyên tử kim loại có một electron nằm ở lớp vỏ ngoài và phi kim cần một electron để lấp đầy. Thì nguyên tử kim loại và nguyên tử phi kim sẽ chia sẻ electron đồng đều nhau.

Chủ Đề