Cty tnhh 2 thành viên trở lên là gì

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này thực hiện công bố thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này.

Hiện nay, nhà nước ngày càng tạo điều kiện, khuyến khích nền kinh tế tư nhân phát triển. Do đó, nhiều người quyết định đầu tư kinh doanh đã quyết định lựa chọn mở công ty TNHH hai thành viên trở lên. Vậy công ty TNHH hai thành viên trở lên là gì? Mô hình này có lợi thế gì? Hãy cùng Luật Bravolaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Luật doanh nghiệp 2020 quy định công ty TNHH 2 TV trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Như vậy, có thể thấy công ty TNHH hai thành viên trở lên có những điểm nổi bật sau:

  • Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
  • Có quyền phát hành trái phiếu; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định pháp luật
  • Cơ cấu tổ chức gồm có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty

Ưu điểm và hạn chế của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Ưu điểm công ty TNHH hai thành viên trở lên

Thứ nhất: thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên được pháp luật công nhận có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Chính vì vậy, các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào, nên giảm thiểu tối đa rủi ro cho người thành lập và đồng thời phân tách rõ ràng giữa tài sản của thành viên góp vốn và của công ty.

Thứ hai: số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không quá 50, như vậy không nhiều và các thành viên công ty thường là có mối quan hệ quen biết, có sự tin tưởng, nên việc quản lý, điều hành công ty dễ đạt được thỏa thuận, thống nhất chung

Thứ ba: do có nhiều thành viên cùng góp vốn thành lập công ty nên khả năng tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 TV trở lên được đảm bảo; các thành viên có thể cùng phối hợp, bổ sung cho nhau trong quá trình kinh doanh.

Hạn chế của doanh nghiệp TNHH hai thành viên trở lên

Thứ nhất: khả năng huy động vốn không cao do không được phát hành cổ phần. Khi doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn, chỉ có thể huy động từ vốn vay hoặc vốn đầu tư của các thành viên trong công ty

Thứ hai: chuyển nhượng vốn của các thành viên thường rất khó khăn. Do các thành viên góp vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên giữ vai trò rất quan trọng nên về nguyên tắc, thành viên công ty chỉ được chuyển nhượng vốn cho người ngoài trong trường hợp đã chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại trong doanh nghiệp và chỉ khi các thành viên này của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. Để thấy, việc thay đổi thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên tương đối khó khăn và phức tạp.

Trên đây là những thông tin cơ bản nhất về công ty TNHH hai thành viên trở lên và mặt ưu điểm, cũng như hạn chế của mô hình này. Luật Bravolaw luôn sẵn sàng để tư vấn và giải đáp những vướng mắc của quý độc giả khi gọi vào số 1900 6296. Xin chân thành cảm ơn!

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Đặc điểm công ty TNHH hai thành viên trở lên

  • Thành viên của công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty. Số lượng thành viên của công ty tối thiểu là 02 và không vượt quá 50 thành viên.
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tài sản của công ty tách bạch với tài sản của các thành viên công ty.
  • Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần. Tuy nhiên, công ty được phát hành trái phiếu để huy động vốn.
  • Thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác nhưng phải tuân thủ các điều kiện nhất định.

Điều kiện thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

Điều kiện về chủ thể thành lập công ty

  • Tổ chức có tư cách pháp nhân; cá nhân từ đủ 18 tuổi; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
  • Không thuộc các đối tượng bị nhà nước cấm thành lập công ty theo quy định tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.
  • Số lượng thành viên: bắt buộc phải có 02 thành viên [cá nhân hoặc tổ chức] tham gia góp vốn và số lượng thành viên tham gia góp vốn không được quá 50.

Điều kiện về tên công ty

  • Tên tiếng Việt của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải bao gồm hai thành tố: loại hình doanh nghiệp [Công ty TNHH/Công ty trách nhiệm hữu hạn] và tên riêng.
  • Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
  • Không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định tại Điều 38 Luật doanh nghiệp 2020.

Điều kiện về nghành nghề khi đăng ký thành lập công ty

  • Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm và phải đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh;
  • Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp 4 [bốn] trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam [Quyết định số 27/2018/QĐ-Ttg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ];
  • Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi;
  • Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp

  • Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử [nếu có];
  • Trụ sở công ty không được sử dụng căn hộ chung cư, nhà tập thể.

Điều kiện về vốn điều lệ khi thành lập công ty

  • Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Với những ngành, nghề không yêu cầu thì vốn của doanh nghiệp thì các thành viên tự quyết định và đăng ký vốn khi thành lập công ty.
  • Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
  • Thành viên của công ty không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau:
  • Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
  • Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác;
  • Thành viên công ty là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Giảm vốn điều lệ thông qua hình thức hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Điều kiện về người đại diện theo pháp luật

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật và phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;
  • Nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

Hồ sơ thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
  • Bản sao các giấy tờ sau đây:
  • Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
  • Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

Thủ tục thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Bước 1: Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

  • Luật Việt An tư vấn điều kiện, quy trình, thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên để khách hàng chuẩn bị.
  • Nếu khách hàng sử dụng dịch vụ của Luật Việt An luật sư của chúng tôi sẽ hỗ trợ soạn thảo hồ sơ chuyển khách hàng ký để chúng tôi thực hiện các bước tiếp theo.
  • Nếu khách hàng tự nộp hồ sơ thì vui lòng liên hệ tới Luật Việt An để được cung cấp mẫu giấy đề nghị thành lập công ty miễn phí.

Bước 2: Nộp hồ sơ thay đổi, lệ phí công bố thông tin đăng ký thành lập công ty

  • Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
  • Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ và nộp lệ phí công bố thông tin doanh nghiệp.
  • Trong vòng 03 ngày [làm việc] kể từ ngày nộp hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
  • Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Phương thức nộp hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

  • Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
  • Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp [//dangkykinhdoanh.gov.vn] bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh [đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng].

Bước 3: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Hiện nay, khi nộp hồ sơ thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên thì người nộp hồ sơ cũng đồng thời nộp lệ phí công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp. Do đó, ngay khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì cũng đồng thời được công bố thông tin doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bước 4: Khắc dấu pháp nhân cho công ty TNHH 2 thành viên trở lên

  • Trong vòng 01 ngày kể từ ngày công ty có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Luật Việt An sẽ khắc dấu pháp nhân cho Quý công ty.
  • Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
  • Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật

Bước 5: Thực hiện các thủ tục sau thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

  • Treo biển tại trụ sở công ty;
  • Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp và thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đăng ký chữ ký số điện tử thực hiện nộp thuế điện tử;
  • Kê khai và nộp thuế môn bài;
  • In và đặt in hóa đơn;
  • Góp vốn đầy đủ đúng hạn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh.

Ưu điểm của việc thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

  • Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
  • Số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp như công ty cổ phần;
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được quy định chặt chẽ nên dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

Nhược điểm của việc thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

  • Không có quyền phát hành cổ phiếu nên hạn chế việc huy động vốn cho công ty;
  • Số lượng thành viên bị giới hạn không quá 50 thành viên nên loại hình này không phù hợp với quy mô kinh doanh lớn.

Quý khách hàng có nhu cầu thành lập công ty TNHH xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ cụ thể!

Bài viết liên quan

LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT VIỆT AN

TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Văn phòng tại Hà Nội:

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

  1. 04.68 và P. 04.70, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh

Giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi nào?

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ trong 3 trường hợp sau:.

Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty với điều kiện:.

Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên, kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp..

Khi 1 thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đã hoàn thành việc góp vốn sẽ được cấp giấy gì?

➨ Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Thành viên sẽ được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp tại thời điểm thành viên hoàn thành việc góp đúng và đủ phần vốn góp của mình tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.

Công ty TNHH 2 thành viên không được phát hành cái gì?

Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn họ đã góp vào. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phần. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng tối đa không vượt quá bao nhiêu thành viên?

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì pháp luật hiện hành chỉ cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng thành viên tối đa không quá 50 thành viên.

Chủ Đề