Cần lưu ý gì khi giao tiếp với người có phong cách độc đoán

Phong cách lãnh đạo là gì?

Trước khi tìm hiểu phong cách lãnh đạo độc đoán là gì? Chúng ta cùng xem khái niệm phong cách lãnh đạo là gì nhé!

Phong cách lãnh đạo được xem là một phương thức hay cách thức giúp cho các nhà lãnh đạo, nhà quản trị đưa ra được những bản kế hoạch, phương hướng cũng như đặt ra mục tiêu thực hiện. Đồng thời thể hiện sự động viên kịp thời với toàn bộ nhân viên cấp dưới.

Dưới góc nhìn từ phía một nhân viên, phong cách lãnh đạo phần lớn sẽ được biểu hiện dựa vào các hành động rõ ràng hay ngụ ý từ lãnh đạo của họ. Phong cách lãnh đạo cũng chính là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lý của các nhà lãnh đạo. Bên cạnh đó cũng ảnh hưởng tới tập hợp, thu hút những người điều hành đối với quá trình thực hiện những mục tiêu tổ chức đề ra.

Ưu và nhược điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán

Bởi
Ai Nhi
-
August 26, 2021
Facebook
Twitter
Pinterest
WhatsApp
Linkedin
Tumblr

Phong cách lãnh đạo độc đoán [hay lãnh đạo chuyên quyền] đôi lúc sẽ khiến nhân viên cảm thấy thiếu tôn trọng và không có cảm tình tốt với nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, đây lại là phong cách lãnh đạo được đánh giá là có năng suất hiệu quả cao.

Ưu nhược điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán

Mục lục

  • 1 Phong cách lãnh đạo độc đoán là gì?
  • 2 Ví dụ điển hình về phong cách lãnh đạo độc đoán
    • 2.1 Steven Jobs
    • 2.2 Jack Welch
    • 2.3 Bill Gates
    • 2.4 Jeff Bezos
  • 3 Ưu nhược điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán
    • 3.1 Ưu điểm
    • 3.2 Nhược điểm
  • 4 Kết luận

Phong cách độc đoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [98.43 KB, 5 trang ]

Phong cách lãnh đạo độc đoán ứng dụng trong
kinh doanh
I.
Khái niệm và phân loại
1. Khái niệm phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo cá nhân là dạng hành vi người đó thực hiện khi thực
hiện các nổ lực ảnh hưởng của những người khác theo nhận thức của đối
tượng.
Phong cách lãnh đạo được coi như một nhân tố quan trọng trong quản lý, nó
không chỉ thể hiện tính khoa học và tổ chức mà còn thể hiện tài năng, chí
hướng và nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo. Trong lãnh đạo kết quả
công việc phụ thuộc vào phương thức, phương pháp và cách thức làm việc.
Nghệ thuật của người lãnh đạo được thể hiện ở chỗ họ biết lựa chọn cho
mình phương thức, phương pháp và cách thức làm việc tối ưu. Phong cách
lãnh đạo khoa học sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nhiệm
vụ đặt ra, và ngược lại nó sẽ cản trở quá trình đạt đến mục tiêu và hiệu quả
hoàn thành nhiệm vụ.
Trong thực tế cuộc sống, người ta thường nói tính hơn là phong cách. Như
vậy, người ta đã bỏ ra tình huống và môi trường, mà phong cách thể hiện sự
kết hợp hài hòa giữa các tính và môi trường.
Cá tính là cái khó thay đổi, nhất là ở độ tuổi chín mùi, còn môi trường và
tình huống là cái có thể biến đổi do tác động của con người. Môi trường
trước hết là khung cảnh hiện tại của doanh nghiệp, tập hợp các thói quen và
truyền thống tạo nên cái đặc trưng riêng, phân biệt các doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác.
Khi nghiên cứu về lãnh đạo, ngoài những nét đặc trưng riêng biệt còn rút ra
những nét chung, điển hình trong phong cách lãnh đạo, phản ánh những yếu
tố chủ quan và khách quan trong hoạt động. ở mỗi người lãnh đạo chúng ta
có thể tìm thấy cả những chung cho người lãnh đạo và những nét riêng biệt
của từng người. Vì thế khi nghiên cứu các nhà lãnh đạo của họ, tâm lý học xã
hội đã tập trung làm sáng tỏ những nét điển hình và các kiểu người lãnh đạo.


2. Phân loại các phong cách lãnh đạo
Các nhà tâm lý học đã dựa trên những nét đặc trưng chung của từng nhóm
người lãnh đạo-phong cách lãnh đạo để chia ra 3 kiểu người lãnh đạo:
• Phong cách lãnh đạo độc đoán chuyên quyền
• Phong cách lãnh đạo dân chủ
• Phong cách lãnh đạo tự do
Mỗi phong cách lãnh đạo trên đều có những điểm tích cực và hạn chế
nhất định, chúng khác nhau ở một số điểm cơ bản như: cách truyền đạt
mệnh lệnh, cách thiết lập mục tiêu, ra quyết định, quá trình kiểm soát.
II.
Đặc điểm phong cách lãnh đạo độc đoán, chuyên quyền
1. Khái niệm:
Phong cách lãnh đạo độc đoán, chuyên quyền là phong cách mà theo đó
nhà quản trị triệt để sử dụng quyền lực hay uy tín chức vụ của mình để
tác động đến người dưới quyền.
2. Các đặc điểm cơ bản:


• Thiên về sử dụng mệnh lệnh
• Luôn đòi hỏi cấp dưới sự phục tùng tuyệt đối
• Thường dựa vào năng lực, kinh nghiệm, uy tín chức vụ của mình để tự đề
ra các quyết định rồi buộc họ phải làm theo ý muốn hay quyết định của
nhà quản trị.
• Nhà quản trị chú trọng đến hình thức tác động chính thức thông qua hệ
thống tổ chức chính thức.
3. Ưu nhược điểm
• Ưu điểm
Ưu điểm của phong cách độc đoán là nó cho phép giải quyết một cách
nhanh chóng các nhiệm vụ.
• Nhược điểm

Người lãnh đạo theo phong cách này có thái độ ứng xử lạnh nhạt, quan
cách, hay can thiệp vào công việc của người khác nên không tận dụng
được sức sáng tạo của những người dưới quyền.
Những người lãnh đạo độc đoán chuyên quyền dễ gây ra tình trạng bất ổn
của doanh nghiệp, tạo cơ sở để phát sinh bè phái, ảnh hưởng đến công việc chung.
Phong cách lãnh đạo độc đoán, chuyên quyền nhà quản trị là người có tính quyết
đoán cao và dứt khoát khi đưa ra các quyết định quản trị, họ nắm bắt được thời cơ,
cơ hội kinh doanh... Tuy vậy với phong cách này triệt tiêu tính sáng tạo của nhân
viên cấp dưới, làm cho nhân viên cấp dưới có tâm lý lo sợ, có thể mang đến sự
chống đối của cấp dưới.
III. Ứng dụng phong cách lãnh đạo độc đoán, chuyên quyền trong quản
trị kinh doanh:
Kiểu quản lý mệnh lệnh độc đoán được đặc trừng bằng việc tập trung mọi
quyền lực vào tay một mình người quản lý, người lãnh đạo-quản lý bằng
ý chí của mình, trấn áp ý trí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập
thể.
Phong cách lãnh đạo này xuất hiện khi các nhà lãnh đạo nói với các nhân
viên chính xác những gì họ muốn các nhân viên làm và làm sao mà
không kèm theo bất kì lời khuyên hay hướng dẫn nào cả.
Nhà lãnh đạo sẽ là các huấn luyện viên tốt và đầy đủ các năng lực và
trình độ. Nhờ đó, nhân viên sẽ được động viên để học hỏi những kĩ năng
mới. Đây sẽ là môi trường hoàn toàn mới cho các nhân viên.
Ngoài ra, trong trường hợp tập thể đang trong giai đoạn bắt đầu hình
thành là giai đoạn tập thể chưa ổn định, mọi thành viên thường chỉ thực
hiện công việc được giao theo nhiệm vụ, nhà lãnh đạo nên sử dụng phong
cách độc đoán.
Cũng cần độc đoán với: những người ưa chống đối; không có tính tự chủ;
thiếu nghị lực, kém sáng tạo.
Với một số tình huống đòi hỏi ta phải hành động khẩn trương và kịp thời,
chẳng hạn như hỏa hoạn. Mỗi nổ lực phải dốc hết vào xử lý tình huống.

Những lúc này doanh nghiệp cần một sự lãnh đạo cứng rắn và uy quyền như
phong cách lãnh đạo độc đoán.


Hay khi có sự bất đồng trong tập thể, trước sự thù địch, chia rẽ nội bộ, nhà
quản trị cần phải áp dụng kiểu lãnh đạo độc đoán, sử dụng tối đa quyền lực
của mình...
Sau đây là ví dụ điển hình về người lãnh đạo thành công theo phong
cách lãnh đạo độc đoán:
Steve Jobs – một nhà lãnh đạo đã gặt hái vô số thành công, đưa Apple từ một
công ty không tên tuổi trở thành một đế chế hùng mạnh, một đại gia tên tuổi
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghiệp giải trí. Thông thường,
khi nhắc đến phong cách lãnh đạo độc đoán, người ta thường có những thành
kiến không hay đối với nhà lãnh đạo sử dụng phong cách lãnh đạo đó. Họ
nghĩ rằng những nhà lãnh đạo ấy thường lạm dụng quyền lực để buộc cấp
dưới phục tùng theo mệnh lệnh của mình. Như có người đã từng nói:” Dân
chủ không tạo nên những sản phẩm tuyệt vời. Để làm được điều đó, các anh
cần một nhà độc tài thông thái “. Với Steve Jobs dường như ông đã đồng tình
với câu nói này và ông lựa chọn cho mình một phong cách lãnh đạo duy
nhất, đó là phong cách lãnh đạo độc đoán. Thực tế cho thấy, qua 12 năm ở
Apple với cương vị là giám đốc điều hành, dưới sự lãnh đạo tài tình của ông,
Apple đã tạo ra những sản phẩm vô cùng tuyệt vời có thể kể đến như Ipod,
Iphone, Imac, Macbook Air,... Tuy nhiên, không chỉ mang lại những thành
công vang dội, phong cách lãnh đạo độc đoán của ông cũng tạo ra những hệ
quả tiêu cực.
Ông thường xuyên áp đặt những suy nghĩ khác người của mình lên người
khác. Ông hay đưa ra những quyết định một cách độc đoán trong chóp mắt,
khiến không ít lần Jobs làm mọi người phải ngạc nhiên sững sờ. Sự ra đời
của chiếc máy Imac năm 1997 chính là minh chứng cho sự độc đoán của
ông. Với ý tưởng kỳ lạ về thiết kế như quả cầu trong phim khoa học viễn

tưởng, Jobs đã nhận được 38 lý do từ chối từ bộ phận kỹ sư, họ cho rằng ý
tưởng này là không thể thực hiện được. Nhưng Jobs đã gạt phất đi và khẳng
định “Tôi là tổng giám đốc và tôi nghĩ rằng ta làm được” . Tuy nhiên, không
phải lúc nào Jobs cũng đúng. Việc ra những quyết định mang tính độc đoán
mà không bàn bạc kỹ lưỡng và tham khảo ý kiến của mọi người đã đưa Jobs
đối mặt với những sai lầm chết người. Một ví dụ điển hình là vào trước 1985,
trong khi các hãng máy tính sản xuất phần cứng khác ứng dụng phần mềm
điều hành của Microsoft, thì Jobs lại khăng khăng tự nghiên cứu và sản xuất
phần mềm điều hành riêng cho máy của mình. Tuy nhiên, khi sản xuất ra thì
phần mềm đã lỗi thời so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Trước khi Jobs tiếp quản, khu công sở có một bầu không khí cho thoải mái.
Các nhân viên thích đi loanh quanh hút thuốc và tán gẫu trong sân khu liên
hiệp R&D. Vài nhân viên có vẻ tiêu phí hầu hết thời gian để ném thức ăn cho
chó của họ. Jobs bắt buộc phải có những quy tắc mới. Ông ra lệnh là không
cho hút thuốc tại bất cứ nơi nào trong tổ chức. Rồi ông cấm chó vào công sở,
lấy cớ vì chó bẩn thiểu và vài người dị ứng với chó. Các nhân viên đã rất bất
bình và cho rằng Jobs không hiểu họ. Mọi người đang nhận thức rằng Jobs
có thể khẳng định uy quyền của mình ở bất cứ mặt nào trong công ty. Mọi
việc trong Apple đã, đang và sẽ đi theo tầm nhìn của nhà giám đốc độc đoán


này, từ quy định cấm hút thuốc, cách nấu nướng có lợi cho sức khỏe đến việc
biên tập những mẫu quảng cáo trên truyền hình.
Steve Jobs có thái đọ rất khắc khe đối với nhân viên của mình, ông luôn hỏi
sự hoàn hảo đến từng chi tiết và không chấp nhận một sai sót nào dù là nhỏ
nhất. Ông còn nổi tiếng với tính lạm quyền cá nhân, bởi ông có thể sa thải
bất cứ một nhân viên nào trong cơn nóng giận. Nhân viên cấp cao của ông tại
Apple đã làm việc với Jobs nhiều năm liền, trong số đó một số người đã phải
ngậm ngùi ra đi, họ cho rằng, tuy Jobs tàn bạo, nhưng khi ở bên ông, họ chưa
bao giờ làm việc tốt hơn thế. Ông cũng khét tiếng trong việc la hét các giám

đốc và các nhân viên của công ty một cách không thương tiếc. Bên cạnh đó,
Jobs còn là người nổi tiếng quá khắt khe với công đoàn, ông đã áp dụng
nhiều biện pháp để đàm phán với đại diện công đoàn như: dọa phá sản, thuê
ngoài,...để có thể đạt được những thỏa thuận có lợi cho Apple. Chính vì vậy,
không khí làm việc luôn căng thẳng và nghẹt thở dưới áp lực của công việc
và đòi hỏi nghiêm khắc từ vị giám đốc.
Cách thức điều hành của Jobs trong công việc: Là cha đẻ của 103 bản quyền
của Apple, mọi thứ từ giao diện của iPod đến hệ thống hỗ trợ cho bộ thang
máy được dùng trong các cửa hàng bán lẻ của Apple, ông luôn có sự tham
gia và giám sát đến từng chi tiết nhỏ nhất. Ông không thể yên tâm mọi thứ sẽ
hoàn hảo khi không có sự giám sát chặt chẽ trong mọi khâu.
Biện pháp trừng phạt của Apple là hết sức nghiêm khắc: với bất khì ai vi
phạm nguyên tắc im lặng, dù là vô tình hay chỉ là sự vi phạm” chút xíu” đếu
phải nhận án phạt thường là sa thải ngay lập tức. Điển hình là Edward
Eigerman – một người đã có từng 4 năm kinh nghiệm làm kỹ sư cho Aplle
đã bị đuổi khỏi hãng hồi năm 2005 khi đồng nghiệp của anh dính líu vào vụ
tiếc lộ một vài phác thảo về phần mềm mới cho khách hàng. Mặc dù không
liên quan nhưng Eigerman bị đuổi vì là bạn của thủ phạm.
Nhìn chung, tuy đôi lúc phong cách lãnh đạo của Steve có dấy lên không ít
dư luận nhưng có thể thấy dưới sự lãnh đạo của Steve, Apple đã lấy lại vị thế
thủ lĩnh của mình bằng những đột phá trong công nghệ số. Năm 1997, Jobs
quay trở lại với “Qủa táo” đã tạo nên cơn sốt lớn trên thị trường, nhanh
chóng đưa Apple sánh vai với các đối thủ như Dell, Hewlett – Packard. Nhờ
tài cầm quân của Steve Jobs, Apple phát triển mạnh mẽ, liên tục vương tới
những “lãnh địa” vốn không phải là thế mạnh của họ với những phát minh
độc đáo. Trên thị trường máy tính: phải kể đến là sự trở lại “ đường đua” trên
thị trường máy tính của Apple khi Steve Jobs tiếp quản lại vào những năm
1997-1998 với các dòng máy tính được thay đổi kiểu dáng và sản xuất với
nhiều màu sắc khác nhau. Hệ điều hành OSX của Apple cũng được hoàn
thiện không ngừng với giao diện người sử dụng còn ấn tượng hơn cả

Window.
Với những cách tân liên tục, các dòng máy tính của Apple ngày càng được
tiêu thụ nhiều, như máy tính xách tay Powerbook, máy để bàn iMax G5.
Với dòng máy iMax, ngành máy tính thế giới lại phải sững sờ trước óc sáng
tạo và ý tưởng táo bạo của Steve Jobs. Máy với kiểu dáng ấn tượng và một
hệ điều hành có khả năng hỗ trợ tất cả các ứng dụng quan trọng. Loại máy
này còn có màn hình phẳng mỏng với bàn phím và con chuột điều không


dây. Màn hình chứa luôn cả đầu đọc DVD, cả loa âm thanh, cả CPU, ổ đĩa và
chỉ cần 1 dây duy nhất để lấy nguồn điện.
Trong năm 2007 Apple cũng cho ra mắt hệ điều hành Leopard và được đánh
giá là đối thủ xứng tầm với Window Vista.
Mục tiêu của Steve Jobs và Apple là tập trung sản xuất ra những sản phẩm
tốt nhất thế giới chứ không phải trở thành công ty lớn mạnh nhất thế giới.
Và không chỉ hoạt động trên lĩnh vực máy tính đơn thuần, Steve Jobs còn lái
Apple sang lĩnh vực giải trí và ở đây ông đã đạt được những thành công vang
dội nhât.
IV.
Kết luận
- Những người quá độc đoán, cố chấp thường ít có ai thân cận và trung thành
- Lãnh đạo tốt không chỉ là giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả
- Tùy vào trường hợp mà sử dụng phong cách độc đoán
- Hitler nhờ lãnh đạo độc đoán mà tạo được những thành công vang dội,
nhưng cũng vì quá độc đoán, chuyên chuyền nên thất bại.



Ky nang giao tiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [872.28 KB, 70 trang ]

Kỹ năng giao tiếp

MỤC LỤC
Lời nói đầu ..........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP.............................................2
I. MỤC TIÊU ...................................................................................................................2
II. NỘI DUNG .................................................................................................................2
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .............................................................................................2
1.Khái niệm về giao tiếp, mô hình giao tiếp ............................................................2
1.1. Giao tiếp là gì? .............................................................................................2
1.2. Cấu trúc của giao tiếp..................................................................................2
1.2.1. Truyền thông trong giao tiếp..............................................................3
1.2.2. Nhận thức trong giao tiếp ...................................................................4
1.2.3. Ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp ..........................................5
2 Vai trò của giao tiếp .................................................................................................5
3. Chức năng của giao tiếp .........................................................................................6
3.1.Nhóm chức năng xã hội....................................................................................6
3.2. Nhóm chức năng tâm lý ..................................................................................6
4. Phân loại giao tiếp ...................................................................................................7
4.1. Theo khoảng cách ............................................................................................7
4.2. Theo tính chất ...................................................................................................7
4.3. Phân loại giao tiếp theo vị thế ........................................................................8
4.4. Theo số lượng người tham gia giao tiếp .......................................................8
4.5. Theo phương tiện giao tiếp .............................................................................8
5. Các loại phong cách giao tiếp ................................................................................8
5.1. Định nghĩa.........................................................................................................8
5.2. Đặc trưng của phong cách giao tiếp ..............................................................8
5.3. Các loại phong cách giao tiếp.........................................................................9
5.3.1. Phong cách giao tiếp dân chủ ..................................................................9
5.3.2. Phong cách giao tiếp độc đoán............................................................. 10
5.3.3. Phong cách giao tiếp tự do ................................................................... 11


6. Các nguyên tắc trong giao tiếp ........................................................................... 11
6.1. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp................................................................... 11
Kỹ năng giao tiếp

6.2. Các nguyên tắc giao tiếp .............................................................................. 11
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 12

CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP.................................................. 13
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 13
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 13
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 13
1. Phương tiện ngôn ngữ ...................................................................................... 13
1.1. Ngôn ngữ là gì? Nội dung của ngôn ngữ. .................................................. 14
1.2. Phát âm, giọng nói, tốc độ nói ..................................................................... 15
1.3. Phong cách ngôn ngữ ................................................................................... 16
2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ ................................................................... 17
2.1. Ánh mắt, nét mặt, nụ cười: .......................................................................... 17
2.2 Ăn mặc, trang điểm và trang sức: ................................................................ 18
2.3 Tư thế và động tác: ........................................................................................ 18
2.4 Khoảng cách, vị trí và kiểu bàn ghế: ........................................................... 19
2.5 Quà tặng ......................................................................................................... 20
2.6. Sự im lặng ...................................................................................................... 21
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 22

CHƢƠNG 3: CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN........................................... 23
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 23
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 23
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 23
1. Kỹ năng lắng nghe ............................................................................................... 23
1.1. Khái niệm nghe ............................................................................................. 23

1.1.2. Khái niệm lắng nghe.............................................................................. 23
1.1.3. Phân biệt nghe và lắng nghe ................................................................. 24
1.2. Vai trò của lắng nghe.................................................................................... 24
1.3. Những yếu tố cản trở việc lắng nghe có hiệu quả..................................... 24
1.4. Các cấp độ nghe ............................................................................................ 24
Kỹ năng giao tiếp

1.5. Kỹ năng lắng nghe có hiệu quả ................................................................... 25
1.6. Các kỹ năng khác trong lắng nghe hiệu quả .............................................. 26
1.6.1. Kỹ năng gợi mở ..................................................................................... 26
1.6.2. Kỹ năng phản ánh .................................................................................. 27
2. Kỹ năng đặt câu hỏi ............................................................................................. 27
2.1. Dùng câu hỏi để thu thập thông tin............................................................. 27
2.2 Dùng câu hỏi với mục đích khác ............................................................ 27
3. Kỹ năng thuyết phục ............................................................................................ 28
3.1. Thuyết phục là gì?......................................................................................... 28
3.2. Những điểm cần lưu ý khi thuyết phục người khác.................................. 28
3.3. Quy trình thuyết phục ................................................................................... 28
4. Kỹ năng đọc và tóm tắt văn bản ......................................................................... 28
4.1. Kỹ năng đọc ................................................................................................... 28
4.2. Kỹ năng tóm tắt văn bản .............................................................................. 29
4.3. Các bước tiến hành tóm tắt văn bản ........................................................... 29
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 30

CHƢƠNG 4: CÁC LOẠI HÌNH GIAO TIẾP CƠ BẢN ....................................... 31
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 31
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 31
1. Giao tiếp trực diện ............................................................................................ 31
2. Giao tiếp qua điện thoại ................................................................................... 31
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 31

1. Giao tiếp trực diện................................................................................................ 31
1.1. Chào hỏi, bắt tay, trao danh thiếp ............................................................... 31
1.1.1. Chào hỏi: ................................................................................................. 31
1.1.2. Bắt tay ..................................................................................................... 32
1.1.3. Giới thiệu ................................................................................................ 33
1.1.4. Trao danh thiếp ...................................................................................... 34
1.2. Khen, phê bình, từ chối ................................................................................ 36
1.2.1. Khen: ....................................................................................................... 36
Kỹ năng giao tiếp

1.2.2. Phê bình: ................................................................................................. 37
1.2.3. Từ chối .................................................................................................... 37
1.2.3. Trò chuyện .............................................................................................. 38
1.2.4. Tiếp khách .............................................................................................. 39
2. Giao tiếp qua điện thoại....................................................................................... 40
2.1.Tầm quan trọng của điện thoại ..................................................................... 40
2.2. Sử dụng điện thoại ........................................................................................ 40
2.2.1.Gọi điện thoại .......................................................................................... 40
2.2.2. Nhận điện thoại ...................................................................................... 41
2.2.3. Những điều cần chú ý khi sử dụng điện thoại .................................... 42
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 43

CHƢƠNG 5: KỸ NĂNG LÀM VIỆC THEO NHÓM ........................................... 44
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 44
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 44
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 44
1. Khái niệm nhóm ................................................................................................... 44
2. Các loại hình, quy mô nhóm. .............................................................................. 44
2.1. Các loại hình nhóm: ...................................................................................... 44
2.2..Quy mô nhóm ................................................................................................ 45

3. Các giai đoạn phát triển của nhóm.................................................................... 45
4. Ý nghĩa của làm việc nhóm ................................................................................ 46
5. Các nguyên tắc làm việc theo nhóm .................................................................. 47
5. Các kỹ năng làm việc nhóm ................................................................................ 47
5.1. Kỹ năng giải quyết vấn đề ........................................................................... 47
5.2. Kỹ năng xử lý mâu thuẫn ............................................................................. 48
5.3. Kỹ năng lãnh đạo nhóm .............................................................................. 49
5.3.1. Người lãnh đạo nhóm ............................................................................ 49
5.3.2. Kỹ năng lãnh đạo nhóm ........................................................................ 53
5.4. Kỹ năng điều hành thảo luận nhóm ............................................................ 53
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 57
Kỹ năng giao tiếp

CHƢƠNG 6: THUYẾT TRÌNH TRƢỚC ĐÁM ĐÔNG ....................................... 58
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 58
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 58
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 58
1. Thuyết trình là gì? ................................................................................................ 58
2. Kỹ năng thuyết trình ............................................................................................ 58
2.1. Sự tự tin .......................................................................................................... 59
2.2. Các bước thuyết trình ................................................................................... 60
2.3. Một số phi ngôn từ chính trong thuyết trình.............................................. 64
2.4. Kỹ năng xử lý câu hỏi trong thuyết trình ................................................... 64
2.4.1. Một số nguyên tắc khi xử lý câu hỏi của khán giả ............................ 64
2.4.2. Một số dạng câu hỏi và cách xử lý ...................................................... 65
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 65
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 1
Lời nói đầu
Giao tiếp là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống của con người, nhờ

giao tiếp mà chúng ta có thể xác lập, củng cố và phát triển được các mối quan hệ
giữa các cá nhân trong tập thể giúp cho con người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và do vậy nó chính là điều kiện của sự tồn tại và phát triển xã hội. Giao tiếp vừa
biểu hiện văn hóa của mỗi con người, vừa biểu hiện mức độ văn minh của xã hội.
“Tiên học lễ, hậu học văn” .
Cùng với sự phát triển của xã hội, của nền kinh tế hàng hóa, lĩnh hội kỹ năng giao
tiếp trở thành đòi hỏi cấp thiết của nhiều ngành, nhiều nghề. Một nhà khoa học Mỹ
đã đúc kết rằng: Sự thành công nhờ 25% kiến thức chuyên môn kỹ thuật và 75% là
cách giao tiếp ứng xử hay dân gian ta cũng có câu: Mồm miệng đỡ chân tay. Tù đó
có thể thấy rằng kỹ năng giao tiếp chính là điều kiện của sự thành công trong cuộc
sống và thành đạt trong công việc.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất về giao tiếp
và ứng xử theo truyền thống dân tộc và theo thông lệ quốc tế, phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
- Về kỹ năng: Hình thành ở học sinh những kỹ năng cơ bản sau:
+ Kỹ năng đánh giá, phân tích các mối quan hệ giao tiếp một cách hợp lý trên
cơ sở đó hoàn thiện được hoạt động giao tiếp của mình.
+ Kỹ năng sử dụng tối ưu các phương tiện giao tiếp, bao gồm phương tiện
ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Kỹ năng thiết lâp, phát triển, củng cố các mối quan hệ cần thiết trong cuộc
sống cũng như trong nghề nghiệp tương lai.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức của môn học vào việc tổ chức đón tiếp và phục
vụ khách du lịch.
Nội dung chính của môn học: Gồm 6 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về giao tiếp
- Chương 2: Các phương tiện giao tiếp
- Chương 3: Các kỹ năng giao tiếp cơ bản
- Chương 4: Các hình thức giao tiếp
- Chương 5: Làm việc theo nhóm

- Chương 6: Cách thuyết trình trước đám đông

Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 2

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP

I. MỤC TIÊU
Chương 1 giúp người học:
- Hiểu được khái niệm giao tiếp, cấu trúc của giao tiếp
- Thấy được tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống.
- Phân biệt được các loại hình và các phong cách trong giao tiếp
- Vận dụng được các nguyên tắc trong giao tiếp vào quá trình học tập và cuộc sống

II. NỘI DUNG
1. Khái niệm về giao tiếp, cấu trúc của giao tiếp
2. Vai trò của giao tiếp
3. Chức năng của giao tiếp
4. Phân loại giao tiếp
5. Các phong cách giao tiếp
6. Các nguyên tắc trong giao tiếp

III. NỘI DUNG CHI TIẾT
1.Khái niệm về giao tiếp, mô hình giao tiếp
1.1. Giao tiếp là gì?
Có nhiều khái niệm khác nhau về giao tiếp, về cơ bản giao tiếp được hiểu: là mối
quan hệ hay tiếp xúc giữa con người với nhau trong xã hội. Đó là quá trình, là
phương cách trao đổi và ứng xử, xử lý thông tin, là quá trình nhận biết và tác động
lẫn nhau trong quan hệ giữa người với người để đạt được mục đích nhất định.

1.2. Cấu trúc của giao tiếp
Giao tiếp gồm 3 mặt có quan hệ mật thiết với nhau: Truyền thông, nhận thức và
ảnh hưởng qua lại tác động lẫn nhau.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 3
1.2.1. Truyền thông trong giao tiếp.
Giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng và các cảm xúc. Quá trình này
bao gồm nhiều yếu tố khác nhau như: người gửi, bản thông điệp, kênh, người nhận,
phản hồi, các cản trở [nhiễu]. Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau:

- Người phát: người nói - người gửi thông điệp
- Người nhận: người nghe-người thu
- Mã hóa: là quá trình biểu đạt ý nghĩ thành lời nói, chữ viết hay các kí hiệu, dấu
hiệu, các phương tiện phi ngôn ngữ khác[ánh mắt, nét mặt, nụ cười…].
- Thông điệp: Nội dung các thông tin của người gửi [ý nghĩ đã được mã hóa]
- Kênh truyền thông: Cách liên lạc giữa người gửi và người nhận [nói, viết…]
- Giải mã: là quá trình người nhận phân tích để hiểu được ý của người nói.
- Sự phản hồi: tức là người nhận phát tín hiệu trả lời người đã truyền đi bản thông
điệp. Nó báo cho người phát biết thông điệp đã được tiếp nhận và được hiểu như thế
nào. Dựa trên cơ sở đó, người phát có thể điều chỉnh hoặc chuyển tiếp những thông
điệp cần thiết khác.
Như vậy truyền thông giữa các cá nhân là một quá trình tương hỗ và tuần hoàn.
- Nhiễu: Hiệu quả của quá trình truyền thông bị chi phối bởi các yếu tố “nhiễu”. Đó
là những yếu tố ở người phát, người nhận hoặc trong môi trường gây cản trở đối với
việc truyền tin.
Thông thường các yếu tố đó bao gồm:
- Sự khác biệt về văn hóa;
- Môi trường truyền thông không tốt: tiếng ồn quá lớn, thời tiết quá
nóng
- Ý không rõ ràng, quá trình mã hóa bị lỗi: Chẳng hạn người nói sử

dụng từ ngữ không chính xác, dùng từ địa phương.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 4
- Kênh truyền thông hoạt động không hiệu quả: phát âm không
chuẩn, độ nhạy cảm của giác quan kém, điện thoại trục trặc…
- Các yếu tố tâm lý ở người phát và người nhận: Sự không tập trung,
sự nóng vội, những định kiến, thành kiến, tâm trạng không tốt…
Cho nên trong giao tiếp chúng ta cần chú ý đến các yếu tố nhiễu để loại bỏ hoặc
hạn chế ảnh hưởng xấu của chúng.
1.2.2. Nhận thức trong giao tiếp
Trong giao tiếp chúng ta còn nhận thức, tìm hiểu người khác và nhận thức bản
thân mình [tự nhận thức], tức là xây dựng lên hình ảnh về đối tượng giao tiếp và
hình ảnh của chính bản thân mình.
 Nhận thức đối tượng giao tiếp: Là quá trình chúng ta tìm hiểu các đặc điểm
của đối tượng giao tiếp, xây dựng lên hình ảnh về đối tượng giao tiếp trong
đầu óc chúng ta. Hình ảnh về đối tượng giao tiếp bao gồm: Hình ảnh bên
ngoài và hình ảnh bên trong.
- Hình ảnh bên ngoài: Phản ánh các yếu tố bề ngoài của đối tượng giao tiếp,
như: tướng mạo, hình dáng, nụ cưới, ánh mắt, ăn mặc, nói năng, tư thế, phong
cách…
- Hình ảnh bên trong: Trên cơ sở kết quả tri giác chúng ta phân tích, đánh giá
và đưa ra những nhận xét về các đặc điểm bên trong của đối tượng giao tiếp,
như: đạo đức, tính cách, năng lực, động cơ và các phẩm chất nhân cách khác
tức là xây dựng lên hình ảnh bên trong của đối tượng.
Nhận thức là một quá trình. Quá trình này bắt đầu từ lần tiếp xúc đầu tiên và
tiếp diễn ở những lần gặp gỡ sau đó. Tuy nhiên trong lần gặp gỡ đầu tiên diễn
ra một hiện tượng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với việc xác lập
hình ảnh người này trong mắt người kia mà còn ảnh hưởng đến việc phát triển
mối quan hệ của họ, đó là ấn tượng ban đầu.
 Tự nhận thức trong giao tiếp: tức là xây dựng cho mình hình ảnh về bản

thân. Chỉ qua giao tiếp với người khác chúng ta mới biết mình được đánh
giá, nhìn nhận như thế nào, từ đó chúng ta tự điều chỉnh và hoàn thiện bản
thân mình.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 5
1.2.3. Ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp
Sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp được biểu hiện dưới nhiều
hình thức: lây lan cảm xúc, ám thị, bắt chước, áp lực nhóm…
- Lây lan cảm xúc: là sự truyền tỏa cảm xúc từ người này sang người khác.
- Ám thị: là dùng lời nói, việc làm, cử chỉ tác động vào một người hay một
nhóm người, làm cho họ tiếp nhận thông tin thiếu sự kiểm tra, phê phán.
- Bắt chước: là mô phỏng, lặp lại hành vi, cách ứng xử, cử chỉ, điệu bộ và suy
nghĩ của người khác..
- Áp lực nhóm: Trong giao tiếp nhóm khi một người hay một số người có ý
kiến trái ngược với đa số, thì những người này thường phải chịu một áp lực tâm
lí, gọi là áp lực nhóm. Dưới áp lực này những người đó có xu hướng thay đổi ý
kiến của mình và chấp nhận ý kiến của đa số.
Một trong những biểu hiện của áp lực nhóm là hiện tượng người ta thường gọi
là a dua hay theo đuôi. Có 2 loại a dua:
+ A dua hình thức – bề ngoài cá nhân tỏ vẻ chấp nhận ý kiến của nhóm nhưng
bên trong thì phản đối, không tán thành.
+ A dua bên trong: cá nhân hoàn toàn bị ý kiến của đa số thu phục.
2 Vai trò của giao tiếp
Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, trong đời sống của
mỗi cá nhân con người.
 Vai trò của giao tiếp trong đời sống xã hội
Đối với xã hội, giao tiếp là điều kiện của sự tồn tại và phát triển. Xã hội
là một tập hợp người có mối quan hệ qua lại với nhau.
 Vai trò của giao tiếp đối với cá nhân
- Giao tiếp là điều kiện để tâm lý, nhân cách cá nhân phát triển bình

thường.
- Trong giao tiếp, nhiều phẩm chất của con người, đặc biệt là các
phẩm chất đạo đức được hình thành và phát triển.
- Giao tiếp thỏa mãn nhiều nhu cầu của con người: nhu cầu thông tin,
nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu được những người xung quanh quan
tâm, nhu cầu được hòa nhập vào những nhóm xã hội nhất định…
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 6
3. Chức năng của giao tiếp
3.1.Nhóm chức năng xã hội
 Chức năng thông tin:
Chức năng thông tin biểu hiện ở khía cạnh truyền thông [trao đổi thông tin]
của giao tiếp: qua giao tiếp, con người trao đổi cho nhau những thông tin
nhất định. Thông tin được trao đổi trong giao tiếp có thể là những thông báo
về một sự việc, sự vật nào đó, những nỗi niềm, tâm trạng, đánh giá, nhận xét
về chúng.
 Chức năng tổ chức phối hợp hành động:
Trong một tổ chức, một công việc thường do nhiều bộ phận nhiều người
cùng thực hiện. Để có thể hoàn thành công việc một cách tốt đẹp họ phải
thống nhất với nhau, tức là phối hợp một cách nhịp nhàng. Muốn vậy phải
thông qua quá trình giao tiếp để có thể trao đổi, bàn bạc, phân công công
việc một cách hợp lý.
 Chức năng điều khiển:
Được thể hiện ở khía cạnh ảnh hưởng tác động qua lại của giao tiếp. Trong
giao tiếp chúng ta ảnh hưởng, tác động đến người khác và ngược lại người
khác cũng ảnh hưởng, tác động đến chúng ta bằng nhiều hình thức khác
nhau, như: thuyết phục, ám thị, bắt chước. Đây là một chức năng rất quan
trọng của giao tiếp. Một người có khả năng lãnh đạo chính là người có khả
năng ảnh hưởng đến người khác, biết “ thu phục lòng người”, lời nói của
người đó có “ trọng lượng” đối với người khác.

 Chức năng phê bình và tự phê bình:
Trong xã hội mỗi người là một “chiếc gương”. Giao tiếp với họ chính là
chúng ta soi mình trong chiếc gương đó. Từ đó thấy được những ưu nhược
điểm của mình để tự sửa chữa và hoàn thiện bản thân.
3.2. Nhóm chức năng tâm lý
 Chức năng động viên, khích lệ
 Chức năng thiết lập, củng cố các mối quan hệ
 Chức năng cân bằng cảm xúc
 Chức năng hình thành, phát triển tâm lý nhân cách
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 7
4. Phân loại giao tiếp
Giao tiếp được phân chia thành nhiều loại dựa trên các tiêu chí khác nhau:
4.1. Theo khoảng cách
 Giao tiếp trực tiếp: Là loại giao tiếp trong đó các chủ thể trực tiếp gặp gỡ,
trao đổi với nhau. Đây là loại hình giao tiếp phổ biến nhất trong đời sống
con người.
Loại giao tiếp này có những ưu điểm sau:
- Bên cạnh ngôn ngữ còn có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn
ngữ, do đó lượng thông tin trao đổi trong giao tiếp sẽ đa dạng,
phong phú hơn.
- Có thể nhanh chóng biết được ý kiến của người đối thoại
- Có thể điều chỉnh giao tiếp một cách kịp thời để đạt mục đích.
Tuy vậy, loại hình giao tiếp trực tiếp bị hạn chế về mặt không gian, hơn nữa khi
giao tiếp trực tiếp chúng ta dễ bị chi phối bởi yếu tố ngoại cảnh.
 Giao tiếp gián tiếp: Là giao tiếp trong đó các chủ thể tiếp xúc với nhau qua
các phương tiện trung gian, như: Điện thoại, vô tuyến truyền hình, thư từ,
sách báo, fax… hoặc qua người thứ ba.
Giao tiếp gián tiếp ít bị hạn chế về mặt không gian, những người ở xa nhau
vẫn có thể giao tiếp được với nhau và cùng một lúc có thể tiếp xúc với một

số lượng lớn đối tượng.
Tuy nhiên trong giao tiếp gián tiếp chúng ta thường không thấy được vẻ mặt
của người đối thoại, không biết họ đang làm gì, đang ở trong hoàn cảnh nào,
cũng không sử dụng nhiều phương tiện phi ngôn ngữ khác.
4.2. Theo tính chất
 Giao tiếp chính thức: Là loại giao tiếp mang tính chất công vụ, theo chức
trách, quy định, thể chế, như: Hội họp, mít tinh, đàm phán…
 Giao tiếp không chính thức: Là loại giao tiếp mang tính chất cá nhân không
câu nệ vào thể thức, chủ yếu dựa trên sự hiểu biết về nhau giữa các chủ
thể…Tuy nhiên vẫn phải theo các thông lệ, quy ước thông thường.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 8
4.3. Phân loại giao tiếp theo vị thế
Vị thế biểu hiện mối tương quan giữa những người giao tiếp với nhau, nó nói lên
ai mạnh hơn ai, ai cần ai, ai phụ thuộc vào ai trong giao tiếp. Theo vị thế giao tiếp
được phân ra thành: giao tiếp ở thế mạnh, giao tiếp ở thế cân bằng và giao tiếp ở thế
yếu.
4.4. Theo số lượng người tham gia giao tiếp
- Giao tiếp giữa hai cá nhân với nhau.
- Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm.
- Giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm.
- Giao tiếp giữa các nhóm với nhau.
4.5. Theo phương tiện giao tiếp
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ [tiếng nói, chữ viết].
- Giao tiếp phi ngôn ngữ [cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt, nụ cười…]
5. Các loại phong cách giao tiếp
5.1. Định nghĩa
Trong cuộc sống, ở mỗi con người hay nhóm người dần hình thành nên những nét
riêng trong lời nói, cử chỉ, điệu bộ, hành động. Chúng tạo nên phong cách giao tiếp
của người đó hoặc nhóm người đó.

Phong cách giao tiếp là hệ thống phương thức ứng xử [ lời nói, cử chỉ, điệu bộ, động
tác…] tương đối ổn định của mỗi con người hoặc mỗi nhóm người trong giao tiếp.
5.2. Đặc trưng của phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp có 3 đặc trưng cơ bản: tính ổn định, tính chuẩn mực và tính
linh hoạt
- Tính ổn định: Tính ổn định của phong cách giao tiếp biểu hiện ở chỗ, phong cách
giao tiếp của mỗi con người, mỗi nhóm người là tương đối như nhau trong những
tình huống giao tiếp khác nhau.
Tính ổn định trong phong cách giao tiếp được quy định bởi nhiều yếu tố:
+ Đặc điểm thể chất của cá nhân: Chẳng hạn như chiều cao, tỉ lệ giữa các phần của
cơ thể: đầu, mình, chân, tay cngx ảnh hưởng nhiều đến dáng đi, đứng.
+ Nghề nghiệp: Trong hoạt động nghề nghiệp của mình, mỗi con người thường
tham gia vào những quan hệ giao tiếp ổn định, trong những hoàn cảnh, điều kiện
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 9
cũng tương đối ổn định, chúng tạo nên những nét riêng trong giao tiếp của những
người cùng nghề. Từ đó phong cách giao tiếp của người thầy giáo khác phong cách
giao tiếp của người thầy thuốc, phong cách giao tiếp của người kinh doanh khác
phong cách giao tiếp của người nông dân…
+ Đặc trưng của thời đạị: Chẳng hạn phong cách giao tiếp của những người trong
thời kỳ nền kinh tế thị trường có nhịp điệu nhanh, hối hả, khẩn trương hơn thời bao
cấp.
Tính ổn định trong phong cách giao tiếp tạo nên đặc trưng riêng của mỗi người,
mỗi nhóm người trong giao tiếp.
- Tính chuẩn mực: Giao tiếp là một hành vi xã hội phổ biến ở con người, nó được
quy định bởi các chuẩn mực xã hội như: Đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ, pháp luật, bởi
phong tục, tập quán, truyền thống, lễ giáo và các nguyên tắc khác được ấn định
trong giao tiếp.
Trong giao tiếp, nếu chúng ta không tuân thủ các chuẩn mực, các quy tắc, thì chúng
ta dễ bị đánh giá là “thiếu văn hóa”, “thiếu giáo dục”, “không lịch sự”…

- Tính linh hoạt của phong cách giao tiếp: Trong phong cách giao tiếp bên cạnh
những yếu tố ổn định, khó thay đổi, còn có những yếu tố được thay đổi theo tình
huống giao tiếp, chúng giúp con người có những lời nói, cử chỉ, điệu bộ phù hợp
với tình huống giao tiếp cụ thể. Tính linh hoạt của phong cách giao tiếp nói lên sự
khéo léo, mềm dẻo của mỗi con người trong giao tiếp, ứng xử với người khác.
5.3. Các loại phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp của mỗi người luôn có những nét riêng, không ai giống ai.
Nói cách khác, phong cách giao tiếp của con người là đa dạng, phong phú. Tuy vậy,
căn cứ vào những nét nổi trội, điển hình có 3 loại phong cách giao tiếp: phong cách
dân chủ, phong cách độc đoán, phong cách tự do.
5.3.1. Phong cách giao tiếp dân chủ
Phong cách giao tiếp dân chủ biểu hiện qua những nét nổi bật sau:
- Bình đẳng, gần gũi, thoải mái
Người có phong cách dân chủ có xu hướng tạo không khí bình đẳng, thân mật,
thoải mái trong giao tiếp. Họ cố gắng thu hẹp khoảng cách với đối tượng giao tiếp
đến mức có thể, thông qua ăn mặc, đi đứng, nói năng, điệu bộ, cử chỉ…Chẳng hạn
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 10
một người lãnh đạo dân chủ thì khi tiếp khách, cho dù đó là nhân viên dưới quyền,
họ thường niềm nở, vui vẻ chìa tay ra cho khách, mời khách ngồi, chủ động ngồi
gần khách, quan tâm hỏi han sức khỏe..
- Tôn trọng đối tượng giao tiếp, chú ý đến đặc điểm tâm lý cá nhân của họ
Trong giao tiếp, người có phong cách dân chủ thường chú ý tìm hiểu các đặc điểm
tâm lý cá nhân của đối tượng giao tiếp như: sở thích, thói quen, nhu cầu, quan
điểm… để từ đó có phương pháp tiếp cận hợp lý. Chính vì vậy họ thường được
đánh giá là dễ gần, dễ thông cảm, dễ nói chuyện không quan cách…
- Lắng nghe đối tượng giao tiếp
Lắng nghe là một trong những nét nổi bật thường thấy ở người có phong cách giao
tiếp dân chủ. Họ điềm tĩnh, kiên trì lắng nghe người khác và những ý kiến xác đáng
của người khác luôn được họ quan tâm đáp ứng kịp thời hoặc có lời giải thích rõ

ràng.
Ưu điểm: Làm cho đối tượng giao tiếp cảm thấy thoải mái, yên tâm, tự tin, giúp họ
phát huy được tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong công việc. Do vậy người có
phong cách giao tiếp dân chủ thường được mọi người yêu mến, kính trọng, tin
tưởng.
Tuy nhiên dân chủ phải có nguyên tắc, không xóa nhòa mọi ranh giới giữa người
này với người khác trong giao tiếp. Trong trường hợp ngược lại sẽ dẫn đến tình
trạng “cá mè một lứa”, xuề xòa. “dân chủ quá trớn”, đặc biệt trong giao tiếp mang
tính chất công việc.
5.3.2. Phong cách giao tiếp độc đoán
Ngược với phong cách dân chủ là phong cách độc đoán, biểu hiện:
- Thường đề cao nguyên tắc, đòi hỏi ranh giới phải được tôn trọng
- Hành động một cách cứng rắn, kiên quyết
- Đánh giá và ứng xử mang tính đơn phương, một chiều, cứng nhắc, xuất phát từ ý
của mình, ít chú ý đến người khác
Nhược điểm: Khiến người khác ngại tiếp xúc, tính chủ động, sáng tạo của đối tượng
giao tiếp ít được phát huy. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh phức tạp, khẩn cấp, đòi hỏi
một con người quyết đoán, dám chịu trách nhiệm thì phong cách giao tiếp độc đoán
thường phát huy được tác dụng.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 11
5.3.3. Phong cách giao tiếp tự do
Người có phong cách giao tiếp tự do thường biểu hiện những đặc điểm sau:
- Hành vi, lời nói, ứng xử, thái độ bị chi phối nhiều bởi tâm trạng, cảm xúc và tình
huống. Do đó, các nguyên tắc, chuẩn mực nhiều khi bị coi nhẹ. Ví dụ: Một người
lãnh đạo dễ dàng bỏ qua, không xử lý vi phạm kỷ luật của nhân viên, hoặc nhân
viên thích nghỉ sớm thì cho nghỉ ngay, không cần biết lý do có thỏa đáng hay
không.
- Mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp thường dễ dàng thay đổi
Ví dụ: A đang đi cùng B thì gặp C, A dừng lại trò chuyện với C và quên luôn cả B

đang đứng chờ và việc mà A đang giúp B.
- Quan hệ giao tiếp rộng nhưng hời hợt, không sâu sắc
Ưu điểm: Làm cho đối tượng giao tiếp cảm thấy thoải mái, được tôn trọng, phát huy
được tính tích cực.
Nhược điểm: Dễ bị người khác coi thường, dễ bị đánh giá là thiếu đứng đắn và
thiếu nghiêm túc.
Như vậy, ba loại phong cách giao tiếp trên đều có những mặt yếu và mặt mạnh,
không có loại nào là tối ưu cho mọi trường hợp. Điều này đòi hỏi chúng ta phải biết
kết hợp cả ba loại phong cách giao tiếp và tùy thuộc vào tình huống cụ thể mà thể
hiện phong cách giao tiếp tối ưu nhất.
6. Các nguyên tắc trong giao tiếp
6.1. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp
Nguyên tắc giao tiếp là hệ thống những quan điểm chỉ đạo, định hướng thái độ và
hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao
tiếp của cá nhân
6.2. Các nguyên tắc giao tiếp
- Nguyên tắc bình đẳng: tôn trọng đối tượng giao tiếp [ tôn trọng phẩm giá, tâm tư,
nguyện vọng của nhau, không ép buộc nhau bằng quyền lực]
- Có thiện chí trong giao tiếp: là luôn tin tưởng đối tượng giao tiếp, luôn nghĩ tốt về
họ, giành những tình cảm tốt đẹp, đem lại niềm vui cho đối tượng giao tiếp, luôn
luôn động viên, khuyến khích họ làm việc tốt.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 12
- Tôn trọng các giá trị văn hóa: mỗi vùng miền, quốc gia có các giá trị văn hóa khác
nhau, đòi hỏi được tôn trọng và gìn giữ. Người giao tiếp có văn hóa là người am
hiểu các giá trị văn hóa của mỗi vùng miền khác nhau để đưa ra cách ứng xử phù
hợp.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kỹ năng giao tiếp – Ths. Chu Văn Đức [Chủ biên], NXB

Hà Nội, 2005.
2. Tâm lý học đại cương – Nguyễn Quang Uẩn [Chủ biên], NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2007.
3. Kỹ năng giao tiếp – Trịnh Xuân Dũng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2000.
4. Bài giảng tóm tắt môn học Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm – Bộ môn
phát triển kỹ năng, Trung tâm đào tạo ngoại ngữ - Đại học Thủy lợi, Hà
Nội, 9/2008.










Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 13
CHƢƠNG 2
CÁC PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP

I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chương này, người học có thể:
- Hiểu được vai trò, ý nghĩa và giá trị biểu đạt của mỗi phương tiện
giao tiếp.
- Sử dụng các phương tiện giao tiếp một cách có hiệu quả hơn.
- Có thể hiểu và nắm bắt được nội dung, ý nghĩa của lời nói, hành
động, cử chỉ…của đối tượng giao tiếp và biết chú ý, điều chỉnh lời

nói, hành động, tư thế, ăn mặc và các biểu hiện phi ngôn ngữ khác
của bản thân trong giao tiếp.

II. NỘI DUNG
1. Phương tiện ngôn ngữ
2. Phương tiện phi ngôn ngữ

III. NỘI DUNG CHI TIẾT
1. Phƣơng tiện ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chỉ có ở con người, là phương tiện giao tiếp đặc
trưng cho con người.
Cùng với lao động, ngôn ngữ là một trong những yếu tố quyết định quá trình phát
triển lịch sử loài người và sự phát triển của mỗi cá nhân. Nhờ ngôn ngữ mà con
người thiết lập được sự giao tiếp. Trong giao tiếp con người sử dụng các phương
tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, trong đó phương tiện ngôn ngữ được con người sử
dụng chủ yếu để trao đổi thông tin cho nhau. Bằng ngôn ngữ, chúng ta có thể truyền
đi một cách chính xác bất kì một loại thông tin nào, có thể diễn tả tâm trạng, tình
cảm, miêu tả hành động hay sự vật.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 14
1.1. Ngôn ngữ là gì? Nội dung của ngôn ngữ.
Khái niệm về ngôn ngữ: Ngôn ngữ là quá trình con người sử dụng một thứ tiếng
nào đó để giao tiếp và tư duy. Nói cụ thể hơn ngôn ngữ chính là lời nói hay câu viết
của chúng ta.
Các dạng hoạt động của ngôn ngữ:
Tùy tác dụng và biểu hiện, ngôn ngữ chia thành 2 loại: ngôn ngữ bên ngoài và ngôn
ngữ bên trong.
- Ngôn ngữ bên ngoài: là dạng ngôn ngữ được thể hiện tường minh ra bên ngoài
bằng âm thanh hoặc chữ viết để tiến hành giao tiếp giữa các chủ thể. Người ta chia
ngôn ngữ bên ngoài thành 2 dạng: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

+ Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ hướng vào người khác, biểu hiện bằng âm
thanh và được tiếp nhận bằng thính giác [tai nghe], gồm ngôn ngữ đối thoại
và độc thoại.
Ngôn ngữ đối thoại: là ngôn ngữ diễn ra ở một người hay một số người
khác, trong đó khi người này nói thì người khác nghe và ngược lại. VD:
Trong cuộc họp nhóm, trong đại hội bình bầu cá nhân xuất sắc…
Ngôn ngữ độc thoại: Là ngôn ngữ mà người nói nói cho một hay số đông
người nghe mà không có chiều ngược lại một cách trực tiếp. VD: Nói chuyện
thời sự, phổ biến khoa học cho một trường hay một cơ quan, xí nghiệp, lời
phát của phát thanh viên trên đài phát thanh và truyền hình…
+ Ngôn ngữ viết: Ra đời muộn hơn ngôn ngữ nói, biểu hiện bằng chữ viết và
được thu thập bằng thị giác [mắt]. Ngôn ngữ viết có đặc điểm riêng là ngoài yêu cầu
chặt chẽ về chữ ngữ pháp còn cả yêu cầu về chính tả.
- Ngôn ngữ bên trong: là dạng đặc biệt của ngôn ngữ, là dạng ngôn ngữ chưa được
bộc lộ ra bên ngoài bằng các phương tiện vật chất.
Nội dung của ngôn ngữ
Là nghĩa của từ ngữ mà chúng ta nói hay viết, ý mà chúng ta muốn chuyển tới
người nghe hay người đọc.
Nội dung của ngôn ngữ có 2 khía cạnh: khách quan và chủ quan
-Khách quan: Từ luôn có nghĩa xác định không phụ thuộc vào ý muốn của
chúng ta. Mỗi từ hoặc một cụm từ được dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng hoặc một
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 15
loại sự vật, hiện tượng nào đó. Như vậy một trong những điều kiện thiết yếu của sự
thông hiểu giao tiếp là phải dùng từ chuẩn xác. Có những từ nhiều nghĩa đòi hỏi phải
nắm được tình huống giao tiếp cụ thể để hiểu đúng nghĩa của người nói.
- Chủ quan: được thể hiện ở chỗ, ngôn ngữ được chúng ta dùng để truyển tải
ý của chúng ta, tức là ý cá nhân. Nhiều khi ý này không trùng với nghĩa thật của
từ, của câu mà chúng ta dùng. Trong giao tiếp hiểu được ý cá nhân là cơ sở của
sự hiểu biết lẫn nhau, sự đồng cảm giữa các chủ thể.

1.2. Phát âm, giọng nói, tốc độ nói
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, việc người nói phát âm có chuẩn hay không, có
rõ ràng hay không, giọng nói của họ như thế nào, tốc độ nhanh hay chậm…đều có
ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả giao tiếp.
+ Phát âm: phát âm không chuẩn sẽ gây khó khăn cho người nghe trong việc hiểu ý
nghĩa của lời nói, thậm chí là hiểu sai hoặc không hiểu được, đặc biệt là trong
trường hợp gặp nhau lần đầu.
+ Giọng nói: thường phản ánh chân thật cảm xúc, tình cảm của người nói, nên nó
có sức truyền cảm to lớn.
VD: Khi xúc động giọng nói hổn hển, lời nói ngắt quãng.
Khi vui vẻ thì tiếng nói trong trẻo, nhịp nói nhanh
Khi buồn giọng trầm và nhịp chậm
Khi ra lệnh giọng cương quyết, sắc, gọn.
Người có giọng nói nhẹ nhàng, ấm áp làm người nghe cảm thấy dễ chịu, thoải mái.
Người có giọng nói rõ ràng, dứt khoát, làm người nghe cảm thấy uy lực của họ, mỗi
lời nói của họ như là một mệnh phai tuân thủ. Có người có giọng nói the thé, chát
chúa gây phản cảm cho người nghe.
+ Tốc độ nói: Nói nhanh hay chậm tùy thuộc vào tình huống. Tuy nhiên nói nhanh
quá sẽ làm người nghe khó theo dõi, còn nói chậm quá sẽ gây cảm giác buồn chán.
Cũng cần phải chú ý đến cả nhịp độ nói, nên nói lúc trầm, lúc bổng, có điểm nhấn
mới hấp dẫn được người nghe.
Các nguyên tắc đối với sử dụng ngôn từ: Một ý được diễn đạt tốt thường đảm bảo
nguyên tắc 5C [Clear, Complete, Concise, Correct, Courteous]
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 16
- Rõ ràng: Thông điệp phải rõ ràng để người nhận chỉ có thể hiểu theo một nghĩa
duy nhất
- Hoàn chỉnh: Thông điệp phải chứa đầy đủ thông tin cần thiết.
- Ngắn gọn, súc tích: Thông điệp phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết,
nhưng phải đảm bảo tiêu chí ngắn gọn, súc tích.

- Chính xác: Thông tin đưa ra phải chính xác, có căn cứ.
- Lịch sự: Thông điệp phải đảm bảo nội dung đáp ứng các yêu cầu trên, nhưng về
hình thức phải tốt, lịch sự tùy theo từng đối tượng nhận thông tin.
1.3. Phong cách ngôn ngữ
Phong cách ngôn ngữ được thể hiện qua lối nói, lối viết tức là cách dùng từ ngữ để
diễn đạt ý trong giao tiếp. Có nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, tùy theo từng
tình huống giao tiếp mà chúng ta lựa chọn phong cách ngôn ngữ cho phù hợp.
+ Lối nói thẳng: là nói thẳng, viết thẳng ra ý nghĩ của mình, cái mình muốn,
mình cần, cái mình biết, không quanh co vòng vèo, không ẩn ý.
Ưu điểm: Tiết kiệm được thời gian, người nghe có thể nhanh chóng hiểu chính
xác được ý của người nói.
Tuy nhiên trong nhiều tình huống, nói thẳng thiếu tế nhị sẽ làm đối tượng khó
chịu, khó chấp nhận thông tin mà chúng ta đưa ra, nhất là khi thông tin đó là
điều không được mong đợi.
Lối nói thẳng thường được dùng trong giao tiếp giữa những người thân trong
gia đình, bạn bè thân mật. Còn trong giao tiếp chính thức, trong các mối quan hệ
xã giao thông thường người ta dùng lối nói lịch sự và lối nói ẩn ý.
+ Lối nói lịch sự: Người ta sử dụng ngôn từ tình thái với các động từ, mệnh đề
tình thái làm cho cảm nghĩ, thái độ được biểu lộ một cách nhã nhặn, lịch thiệp.
+ Lối nói ẩn ý: Là một cách biểu đạt dùng trong giao tiếp trong những trường
hợp tế nhị, khó nói. Nói ẩn ý tức là nói một điều khác hàm chứa điều muốn nói.
Lối nói ẩn ý là lối nói nhẹ nhàng, tế nhị, khéo léo, đòi hỏi một sự tinh tế ở cả
người nói và người nghe.
Lời phê bình nhẹ nhàng, ý nhị giúp đối phương dễ tiếp thu hơn. Nó hạn chế
được những mâu thuẫn có thể xảy ra và giúp đối phương tiếp thu ý kiến một
cách tích cực nhất.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 17
+ Lối nói mỉa mai, châm trọc: Trong cuộc sống có những người hay mỉa mai,
châm trọc người khác. Theo người Pháp, điểm khác nhau duy nhất giữa mỉa mai

và tát vào mặt người khác là tát thì kêu nhưng thường lại không đau bằng.
Mỉa mai, châm trọc người khác là một thói xấu. Nó không đem lại cho chúng ta
điều gì tốt đẹp ngoài sự hận thù, xa lánh của người xung quanh.
2. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Giao tiếp phi ngôn ngữ là giao tiếp không dùng ngôn ngữ. Loại giao tiếp này còn
gọi là giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể, ngôn ngữ không có âm thanh.
2.1. Ánh mắt, nét mặt, nụ cười:
- Ánh mắt: Ánh mắt được xem là cửa sổ tâm hồn. Ánh mắt phản ánh tâm trạng,
những xúc cảm, tình cảm của con người như: vui, buồn, tức giận, sợ hãi, lo
lắng hay yên tâm. Năm 1975, Hetxơ bằng thực nghiệm của mình đã nhận xét:
khi người ta vui thì con ngươi mở rộng, khi giận giữ thì con ngươi thu hẹp lại.
Ánh mắt cũng có thể cho ta biết mong muốn và ý nghĩ của người đối thoại.
Ánh mắt không chỉ bộc lộ tâm hồn của con người mà còn là con đường chủ yếu
để tiếp thu những thông tin cảm tính từ môi trường bên ngoài. Kết quả nghiên
cứu cho thấy: Trong số các giác quan của con người, đôi mắt có thể chuyển tải
lượng thông tin nhiều nhất [ trên 80%].
Khi giao tiếp chúng ta cần phải sử dụng mắt, biết giao tiếp bằng mắt. Để sử
dụng mắt có hiệu quả cần chú ý:
+ Nhìn thẳng vào người đối thoại: Cái nhìn tự nhiên, nhẹ nhàng như bao quát
toàn bộ con người họ chứ không phải nhìn vào một điểm nào đó trên khuôn
mặt họ. Nhìn thẳng vào người khác có nghĩa là: tôi rất thành thực hơn nữa tôi
rất quang minh, chính đại.
+ Không nhìn chăm chú vào người khác: Nhìn chăm chú hay nhìn chằm chằm
cũng là một cái nhìn thường gặp trong giao tiếp. Chúng ta không nên nhìn
chăm chú vào đối tượng giao tiếp. Nếu như chúng ta đưa mắt nhìn chăm chú
vào một người nào đó thì họ sẽ cảm thấy lo lắng, khó chịu tựa như họ có một
sai sót, một điểm gì đó không bình thường và đang bị người khác soi mói.
+ Không nhìn người khác với ánh mắt coi thường, giễu cợt hoặc không thèm để
ý.
Kỹ năng giao tiếp

Đồng Thị Hường Trang 18
+ Không đảo mắt hoặc đưa mắt liếc nhìn một cách vụng trộm.
+ Không nheo mắt hoặc nhắm cả hai mắt trước mặt người khác.
- Nét mặt: Nét mặt biểu hiện thái độ và cảm xúc của con người: vui, buồn, ngạc
nhiên, sợ hãi, ghê tởm và tức giận.
VD: Khi sợ hãi, mặt người ta trở nên tái nhợt, hành động bị gò bó.
Khi bối rối, xấu hổ mặt đỏ bừng, toát mồ hôi.
Nét mặt còn cho thấy ít nhiều về tính cách con người. Người vô tư, lạc quan
yêu đời nét mặt thường vui vẻ, người vất vả phải lo nghĩ nhiều nét mặt thường
trầm tư, căng thẳng…
- Nụ cười: Nụ cười là một phương tiện giao tiếp quan trọng chứa đựng nhiều
nội dung phong phú. Nụ cười không chỉ biểu hiện thái độ, tình cảm của con
người mà cả những nét tính cách nhất định của họ nữa.
2.2 Ăn mặc, trang điểm và trang sức:
- Ăn mặc: Việc chúng ta ăn mặc như thế nào trong giao tiếp không những thể
hiện khiếu thẩm mỹ, văn hóa giao tiếp của chúng ta mà còn thể hiện thái độ đối
với người khác và đối với công việc.
Trong bất cứ trường hợp nào ăn mặc đều phải sạch sẽ, chỉnh tề, phù hợp với
khổ người, màu da khuôn mặt không chỉ về kích thước mà còn về kiểu dáng,
màu sắc hoa văn.
- Trang điểm và trang sức: Ngoài ăn mặc còn có trang điểm và trang sức, đây
chủ yếu là vấn đề của nữ giới. Trang sức rất phong phú và đa dạng: nhẫn, vòng
cổ, hoa tai, vòng đeo tay, những thứ cài trên tóc…Không nên đeo quá nhiều
trang sức vì dễ gây ấn tượng nặng nề, khoe của. Khi tiếp khách nữ giới nên
trang điểm nhẹ, không nên trang điểm lòe loẹt dễ gây phản cảm.
2.3 Tư thế và động tác:
- Tư thế: Có vai trò quan trọng trong giao tiếp, có thể xem nó như cái khung
hay nền cho hình ảnh của chúng ta. Trong giao tiếp có 3 tư thế chủ yếu: đi,
đứng, ngồi.
+ Tư thế đi: đi nhanh, nhẹ nhàng, đầu ngẩng cao, ngực hơi ưỡn ra phía trước

một chút, không chỉ chứng tỏ sự năng động, tự tin, giàu nghị lực và đang hướng
đến những công việc quan trọng mà còn góp phần tạo nên những phẩm chất đó.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 19
Khi đi nếu bạn xách cặp thì hãy dùng tay trái, để tay phải luôn sẵn sàng chìa ra
cho người khác.
+ Tư thế đứng: đứng thẳng người, ngẩng cao đầu, vai không nhô ra phía trước,
ngực thẳng, hai tay buông xuôi tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào trong, ngón
tay giữa hơi chạm vào quần, chứng tỏ là một người đàng hoàng, tự tin và phóng
khoáng.
+ Tư thế ngồi: đứng đắn, thoải mái, tự nhiên, thanh thản. Khi ngồi không nên
choán hết chỗ, không nghiêng về một bên, lưng và đầu phải thẳng để tỏ ra bạn
sẵn sàng tiếp chuyện. Tay để lên tay vịn của ghế, lên đùi hoặc lên bàn, hai chân
nên khép lại chỉ để hở một chút. Trước khi ngồi phải để ý ghế có bẩn không,
khi ngồi xuống phải nhẹ nhàng, chắc chắn. Nếu đối diện là một người lớn tuổi
bạn nên chọn chỗ thấp hơn một chút, tư thế ngồi không nên quá thoải mái và
cũng không nên bắt chéo chân.
- Động tác: Động tác cũng là một loại ngôn ngữ không có âm thanh trong giao
tiếp. Nó bao gồm các cử chỉ bằng đầu: gật đầu, lắc đầu; các cử chỉ bằng tay:
đưa tay ra để minh họa khi nói, vẫy tay, chỉ trỏ…làm câu chuyện phong phú,
hấp dẫn, lôi cuốn. Tuy nhiên cần phải tự nhiên, phù hợp và cần tránh những cử
chỉ thiếu tôn trọng người khác: chỉ trỏ vào mặt người khác, ngáp vươn vai, cắt
móng tay…
2.4 Khoảng cách, vị trí và kiểu bàn ghế:
- Khoảng cách: Trong giao tiếp khoảng cách giữa chúng ta và người đối thoại
cũng có những ý nghĩa nhất định. Theo các nhà giao tiếp học, sự tiếp xúc giữa
con người diễn ra trong 4 vùng khoảng cách sau:
+ Khoảng cách công cộng: Khoảng trên 3,5m, khoảng cách này thích hợp với
các cuộc tiếp xúc với đám đông tụ tập lại thành từng nhóm.
+ Khoảng cách xã hội: 1,2-3,5m, được chúng ta duy trì khi tiếp xúc với người

xa lạ: hỏi đường, hỏi giờ…
+ Khoảng cách cá nhân: 0,45m – 1,2m, giao tiếp với đồng nghiệp ở cơ quan,
với bạn bè, khi cùng tham dự bữa tiệc…
+ Khoảng cách thân mật: 0-0,45m, chỉ những ai thật thân thiết, gần gũi: cha
mẹ, vợ chồng, con cái, anh em, người yêu, bạn bè thân, bà con họ hàng.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 20
Về khoảng cách cần lưu ý một số điểm sau:
+ Các vùng khoảng cách giao tiếp chịu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, những
người đến từ những nền văn hóa khác nhau thường có vùng giao tiếp khác
nhau: Người châu Âu có cùng thân mật hẹp hơn người Mỹ, người thành thị hẹp
hơn nông thôn.
+ Trong giao tiếp chúng ta cần chọn khoảng cách cho phù hợp với tính chất của
mối quan hệ.
+ Tùy theo mục đích của bạn mà có thể linh hoạt thay đổi khoảng cách cho phù
hợp để tạo điều kiện thuân lợi cho việc đạt mục đích.
- Vị trí: Sự sắp đặt bàn và chỗ ngồi trong giao tiếp cũng phản ánh mối quan hệ
giữa những người giao tiếp với nhau.
+ Vị trí góc
+ Vị trí hợp tác.
+ Vị trí cạnh tranh.
+ Vị trí độc lập.
- Kiểu bàn ghế:
+ Kiểu bàn:
Bàn hình chữ nhật: Biểu hiện cho quyền lực, bàn càng dài quyền lực càng
lớn. Vị trí ngồi ở một đầu bàn [lưng người ngồi không quay ra cửa] là vị trí của
người lãnh đạo, có ảnh hưởng lớn nhất, có vai trò chủ trì.
Bàn hình tròn: Biểu hiện mối quan hệ bình đẳng, thoải mái, thân tình. Nó phù
hợp với những cuộc trao đổi, thảo luận giữa những người cùng vị trí và co thiện
chí hợp tác.

Bàn hình vuông: Biểu hiện mối tương quan đối đầu, phòng thủ, những người
có địa vị ngang nhau sử dụng cho những cuộc nói chuyện không kéo dài đi
thẳng vào vấn đề.
+ Kiểu ghế.
2.5 Quà tặng
Trong giao tiếp, văn hóa tặng quà ngày càng được chú ý. Tặng quà là một trong
những cách nhanh nhất để tạo tình cảm và những ấn tượng tốt đẹp ở người khác về
chúng ta.

Video liên quan

Chủ Đề