Vancomycin là một kháng sinh glycopeptid phổ hẹp, có tác dụng ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn [1], [2], tác động đến tính thấm màng tế bào và quá trình tổng hợp ARN của vi khuẩn [1]. Vancomycin có thể gây các phản ứng quá mẫn, bao gồm hội chứng người đỏ [red man syndrome - RMS] và phản vệ [3].
RMS là phản ứng dạng phản vệ xuất hiện do sự mất hạt của các tế bào mast và bạch cầu ưa base, dẫn đến giải phóng histamin độc lập với kháng thể IgE hình thành trước đó hoặc con đường bổ thể [4].
- Biểu hiện lâm sàng của RMS bao gồm: ngứa, đỏ da vùng mặt, cổ, nửa người trên [5]. Các triệu chứng này thường mất trong vòng 20 phút nhưng cũng có thể kéo dài trong vòng nhiều giờ [6]. Một số biểu hiện khác đã được ghi nhận bao gồm đau ngực, co thắt cơ, hạ huyết áp [7], [8], [9] hoặc phù mạch [4]. Hạ huyết áp có liên quan đến tốc độ truyền vancomycin [10]. Các dấu hiệu của RMS có thể xuất hiện 4-10 phút sau khi bắt đầu truyền hoặc có thể xuất hiện sớm sau khi truyền xong thuốc [4].
Đây là phản ứng quá mẫn thường gặp nhất của vancomycin, phụ thuộc liều và liên quan đến tốc độ truyền nhanh khi sử dụng liều cao. Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm nồng độ dung dịch truyền [≥5 mg/ml], tiền sử đã có RMS. RMS xuất hiện với tỷ lệ 5-50% ở bệnh nhân nội trú có truyền vancomycin và lên đến 90% ở người tình nguyện khỏe mạnh [11].
Cần ngừng truyền ngay vancomycin. Diphenhydramin hydroclorid 50 mg [Dimedrol] có thể giúp giải quyết hầu hết các triệu chứng của phản ứng. Sau khi hết mẩn, ngứa, có thể thử truyền lại ở tốc độ thấp hơn và/hoặc liều thấp hơn. Vancomycin được dung nạp tốt hơn nhiều khi được dùng với các liều nhỏ hơn và số lần dùng nhiều hơn. Nếu xuất hiện tụt huyết áp, cần truyền dịch và sử dụng thuốc làm tăng huyết áp trong trường hợp nặng.
Để giảm thiểu phản ứng có hại liên quan đến truyền, mỗi liều vancomycin nên được truyền trong ít nhất 60 phút với tốc độ tối đa 10 mg/phút và thay đổi luân phiên vị trí truyền [1], [2], [6], [9], [12].
- Hướng dẫn pha dung dịch truyền vancomycin [13]:
Truyền ngắt quãng | Hòa tan: mỗi 500mg/10ml nước cất pha tiêm, pha loãng: mỗi 500mg trong 100ml NaCl 0,9% hoặc Glucose 5% | Thời gian truyền: ≥ 60 phút |
Truyền liên tục | Pha thuốc với nồng độ 2,5-5 mg/ml trong NaCl 0,9% hoặc Glucose 5% | Thời gian truyền: 24h |
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Y tế [2009]. Dược thư Quốc gia Việt Nam; 1158-1161.
2. Daniel Savignon Marinho et al [2011]. BMC Research Notes; 4: 236.
3. Lori D Wazny et al [2001]. Ann. Pharmacother.; 35: 1458-1464.
4. Soupramanien Sivagnanam et al [2003]. Crit. Care; 7: 119-120.
5. Phillippa Bailey et al [2008]. Cases Journal; 1: 111.
6. F. R. Bruniera et al [2015]. Eur. Rev. Med. Pharmacol. Sci.; 19: 694-700.
7. Mark R. Wallace et al [1991]. J. Infect. Dis.; vol. 164, no. 6: 1180-1185.
8. Tami L. O'Sullivan et al [1993]. J. Infect. Dis.; vol. 168, no. 3: 773-776.
9. Mark P. Wilhelm et al [1999]. Mayo Clin. Proc.; 74: 928-935.
10. Maurice Levy et al [1990]. Pediatrics; 86: 572-580.
11. Angela L. Myers et al [2012]. Pediatr. Infect. Dis. J.; 31 [5]: 464-468.
12. Vancomycin. Drugdex Evaluations. In: Micromedex 2.0 [Internet]. Truven Health Analytics. Accessed on April 17, 2015.
13. Bộ Y tế [2015]. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015 của Bộ Y tế. Phụ lục 4: Hướng dẫn tiêm/truyền một số loại kháng sinh.
05/09/2018
Nội dung: Thông tin về vancomycin
1. Dược lý học:
Dược lực học
- Vancomycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí, bao gồm: tụ cầu [Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, kể cả các chủng kháng methicilin không đồng nhất], liên cầu [Streptococcus pneumonia - kể cả chủng đã kháng penicilin, Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus bovis], Enterococcus faecalis và Clostridium.
- Với các Enterococcus, vancomycin không có hiệu lực cao như với các Staphylococcus. Thuốc chỉ có tác dụng kìm khuẩn. Trong những năm gần đây, đã có sự gia tăng các chủng E. faecium kháng vancomycin, đây là mối đe dọa lớn chỉ có thể ngăn chặn bằng cách hạn chế dùng vancomycin. Tính kháng thuốc của các Enterococcus có thể thông qua plasmid, do vậy sẽ có nguy cơ lan truyền trong bệnh viện nếu sử dụng vancomycin quá rộng rãi.
- Các vi khuẩn Gram âm đều kháng lại vancomycin.
Dược động học:
- Hấp thu: vancomycin hấp thu yếu qua đường tiêu hóa. Ở người có chức năng thận bình thường, truyền tĩnh mạch 1g vancomycin [15mg/kg] trong 60 phút, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương khoảng 63mcg/ml, đạt được ngay sau khi truyền xong. Nồng độ thuốc trong huyết tương lần lượt là khoảng 23 mcg/ml và 8mcg/ml tại thời điểm 1 giờ và 11 giờ sau khi truyền.
- Phân bố: tỷ lệ liên kết protein huyết tương của thuốc khoảng 30-60%, có thể giảm xuống 19 – 29% ở người bệnh bị giảm albumin máu [bỏng, suy thận giai đoạn cuối…]. thuốc qua được nhau thai, phân bố vào máu cuống rốn. Vancomycin có thải trừ vào sữa.
- Thải trừ: vancomycin thải trừ chủ yếu qua thận. Ở người có chức năng thận bình thường, khoảng 75 - 90% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận, một lượng nhỏ được thải trừ qua mật.
2. Chỉ định
- Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng gây ra bởi tụ cầu và các vi khuẩn Gram dương khác mà không thể sử dụng các kháng sinh thông thường như penicilin, cephalosporin [do bị kháng đặc biệt là các trường hợp nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng kháng Methicilin hoặc người bệnh không dung nạp được thuốc].
- Vancomycin được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các kháng sinh khác để mở rộng phổ kháng khuẩn hoặc tăng hiệu quả điều trị, chủ yếu là với gentamicin và các aminglycosid khác hoặc với rifampicin.
3. Liều dùng
Căn cứ vào hệ số thanh thải creatinin [ClCr] để xác định liều khởi đầu.
Hệ số thanh thải creatinin ClCr [ml/phút] | Liều khởi đầu [g] | Khoảng đưa liều [giờ] | ||||||||||
> 90 | 1,5 | 12 | ||||||||||
60 - 90 | 1 | 12 | ||||||||||
20 - 59 | 1 | 24 | ||||||||||
3ngày hoặc - Dùng liều ≥ 3g/ngày hoặc - Người bệnh có chức năng thận không ổn định hoặc có lọc máu hoặc - Có sử dụng đồng thời với thuốc độc tính trên thận [aminoglycosid, amphotericin B, colistin…]. Căn cứ vào khoảng đưa liều để xác định thời gian lấy máu đo nồng độ đáy:
Tài liệu tham khảo
Ds.Ck2. Nguyễn Thị Lầu Ths. Bs. Lê Quang Thanh Video liên quanChủ Đề |