Cách nhau 3 đời là như thế nào năm 2024

Tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định những điều kiện kết hôn, ngoài các điều kiện như nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bị mất năng lực hành vi dân sự thì còn phải không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Theo đó, một trong các trường hợp cấm kết hôn là: "Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời". Xét về mặt khoa học, việc cấm kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống để nhằm đảm bảo cho sự phát triển khỏe mạnh của con cái, sự phát triển bền vững và hạnh phúc của gia đình. Xét về yếu tố phong tục, tập quán, đạo đức xã hội Việt Nam thì việc cấm những người có quan hệ huyết thống kết hôn với nhau còn có tác dụng làm lành mạnh các mối quan hệ trong gia đình, phù hợp với truyền thống của dân tộc Việt Nam.

Thuật ngữ "Những người có họ trong phạm vi ba đời" đã được giải thích tại khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình. Theo giải thích này thì: "Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba". Đối chiếu quy định trên vào trường hợp của bạn thì có thể phân tích như sau:

- Bố, mẹ của ông ngoại bạn và cụ ngoại cô ấy là đời thứ nhất;

- Ông ngoại bạn và cụ ngoại cô ấy là đời thứ hai;

- Bố bạn và ông ngoại cô ấy là đời thứ ba;

- Bạn và bố cô ấy là đời thứ tư;

- Cô ấy là đời thứ năm.

Qua đó, có thể thấy nếu hai bạn kết hôn thì không vi phạm quy định cấm kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy rất nhiều gia đình sẽ không chấp nhận việc những người có quan hệ họ hàng kết hôn với nhau. Vì vậy, để hôn nhân của hai bạn thật sự hạnh phúc, hai bạn cần giải thích, thuyết phục gia đình hai bên chấp nhận mối quan hệ này.

Hỏi: Em và anh ấy biết nhau từ nhỏ vì ông bà chúng em là con chú con bác ruột. Khi lớn lên và đi học xa quê, chúng em lại học chung trường, dần dà đã nảy sinh tình cảm. Chúng em xác định sẽ đến với nhau, nhưng khi về quê thì bị mọi người phản đối vì còn họ hàng. Theo em được biết, pháp luật chỉ cấm người có họ hàng trong phạm vi 3 đời kết hôn với nhau, vậy xin Báo PNVN cho biết, các xác định có họ trong phạm vi 3 đời như thế nào? Vũ Thị Ngọc Lan (TPHCM)

Trả lời: Theo quy định tại Điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, thì:

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  1. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  1. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Cách nhau 3 đời là như thế nào năm 2024

Hình minh họa

  1. Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

  1. Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  1. Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  1. Bạo lực gia đình;
  1. Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi…

Còn theo giải thích tại Khoản 18, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, có thể xác định được bạn và bạn trai của bạn đã là đời thứ năm trong quan hệ họ hàng. Vì vậy, nếu 2 bạn đáp ứng được đủ các điều kiện kết hôn khác (tuổi tác, năng lực hành vi dân sự…) theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình 2014 và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn khác như đã nêu trên thì các bạn có thể kết hôn với nhau và được pháp luật công nhận.

Em và anh ấy có quan hệ huyết thống như sau: Ông ngoại em là em ruột của ông nội anh ấy, mẹ em và bố anh ấy là anh em họ.

Theo như em được biết về Luật Hôn nhân Gia đình thì cách tính quan hệ huyết thống như sau: Người sinh ra ông ngoại em và ông nội của anh ấy là đời thứ nhất, ông ngoại em và ông nội của anh ấy là đời thứ 2, mẹ em và bố anh ấy là đời thứ 3 và đương nhiên chúng em là đời thứ 4. Chúng em đã giải thích nhưng ở quê thì mọi người xóm giềng, bạn bè lại không chấp nhận cách tính đó, 2 bên gia đình cho rằng bọn em mới chỉ là đời thứ 3 và cấm kết hôn. nt.thuy1982@...

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào khoản 13 điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có quy định: “Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú con bác, con cô con cậu, con dì là đời thứ ba.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn vừa nêu thì:

- Người sinh ra ông nội của bạn trai bạn và ông ngoại của bạn là đời thứ nhất;

- Ông ngoại của bạn, ông nội của bạn trai bạn là đời thứ hai;

- Cha, mẹ của bạn và cha mẹ của bạn trai bạn là đời thứ ba;

- Bạn và bạn trai bạn là đời thứ tư.

Tại khoản 3 điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định cấm kết hôn đối với những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Do vậy, bạn và bạn trai của bạn thuộc đời thứ tư nên không vi phạm quy định cấm kết hôn này.

Điều 9: Điều kiện kết hôn

Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.

Theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP về quản lý hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn; Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.

Như vậy trường hợp của bạn trường hợp bạn và bạn trai đáp ứng điều kiện kết hôn quy định tại điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì có quyền đăng ký kết hôn.

Tư vấn bởi Văn phòng luật sư Giải Phóng. Địa chỉ: 225 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh. Tổng đài tư vấn luật: 19006665

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).