Các văn bản hiện hành về quản lý dự án năm 2024

Bộ Xây dựng ban hành ký Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BXD ngày 02/10/2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Theo đó, hợp nhất Nghị định 15/2021 về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định 35/2023.

Nghị định 15/2021 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Xây dựng 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng; khảo sát xây dựng; cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng; xây dựng công trình đặc thù và thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài; quản lý năng lực hoạt động xây dựng; hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng.

**Đối tượng áp dụng của Nghị định 15/2021

- Nghị định 15/2021 áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

- Các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định riêng tại Mục 2 Chương V Nghị định 15/2021 và các quy định pháp luật có liên quan.

- Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp quy định của điều ước quốc tế về vốn ODA đã được ký kết có quy định khác quy định của Nghị định 15/2021 thì áp dụng theo điều ước quốc tế.

Trình tự đầu tư xây dựng theo Nghị định 15/2021 (sửa đổi tại Nghị định 35/2023)

1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng 2014, được quy định cụ thể như sau:

- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đê phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác;

- Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.

2. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định 15/2021.

Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Đối với các dự án còn lại, tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2021, phù hợp với các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án.

3. Theo tính chất của dự án và điều kiện cụ thể, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện tại giai đoạn chuẩn bị dự án hoặc thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BXD ngày 02/10/2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Các quy định về quản lý dự án luôn là vấn đề được các chủ đầu tư và nhà quản lý dự án quan tâm hàng đầu. Việc nắm bắt rõ và tuân thủ nghiêm ngặt quy định trong quản lý dự án là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả cũng như chất lượng dự án, đồng thời giúp tránh được những rủi ro và vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án. Vậy đâu là những điểm nhà đầu tư và các chủ dự án cần lưu ý? Tất cả sẽ được 1Office tổng hợp chi tiết trong bài viết sau.

Mục lục

1.1. Luật đầu tư công

Được ban hành năm 2019, Luật đầu tư công quy định về việc xây dựng và quản lý dự án đầu tư công. Luật đầu tư công bao gồm các quy định liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu, thủ tục đấu thầu, xét duyệt dự án, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện dự án.

1.2. Luật xây dựng

Luật xây dựng được ban hành năm 2014 và đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Đây là bộ luật bao gồm quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng cụ thể và chi tiết nhất. Một số nội dung quan trọng của Luật xây dựng bao gồm đăng ký và cấp phép xây dựng, giám sát xây dựng, kiểm tra chất lượng công trình, quản lý dự án xây dựng và trách nhiệm của chủ đầu tư.

1.3. Các quy định của Bộ xây dựng

Bộ Xây dựng ban hành rất nhiều các thông tư, nghị quyết cụ thể liên quan đến quản lý dự án xây dựng, trong đó một số nội dung quan trọng bao gồm:

  • Thông tư số 04/2019/TT-BXD hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng
  • Thông tư số 20/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
  • Thông tư số 16/2016/TT-BXD quy định về quản lý tiến độ công trình xây dựng
  • Thông tư số 01/2018/TT-BXD hướng dẫn quản lý an toàn lao động trong xây dựng
  • Thông tư số 13/2016/TT-BXD quy định về quản lý vật liệu xây dựng
  • Thông tư số 05/2016/TT-BXD quy định về quản lý giám sát xây dựng công trình

Ngoài ra, các văn bản hướng dẫn, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng được ban hành bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cũng được sử dụng làm căn cứ pháp luật cho quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Các văn bản hiện hành về quản lý dự án năm 2024
Các quy định về quản lý dự án xây dựng mới nhất 2023

Xem thêm: Mô hình quản lý dự án là gì? Cách lựa chọn mô hình quản lý dự án chính xác nhất Tổng hợp 10+ kỹ năng quản lý dự án xây dựng hiệu quả X2 năng suất

2. Cập nhật quy định mới về quản lý dự án đầu tư xây dựng – những điểm cần lưu ý

Nghị định 15/2021/NĐ-CP là quy định mới nhất của Chính phủ về quản lý dự án. Nghị định có hiệu lực từ ngày 15 tháng 3 năm 2021, thay thế cho Nghị định 77/2010/NĐ-CP. Một số nội dung quan trọng của nghị định về quản lý dự án 15/2021/NĐ-CP mà các nhà đầu tư và chủ dự án cần đặc biệt lưu ý:

2.1. Quy định về đối tượng áp dụng

Nghị định 15/2021/NĐ-CP áp dụng cho tất cả các dự án có sự tham gia của ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư bằng vốn nước ngoài và các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng.

2.2. Quy định về ban quản lý dự án

Theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Ban quản lý dự án là một đơn vị quản lý dự án được thành lập để thực hiện quản lý dự án đầu tư công và đầu tư xây dựng. Ban quản lý dự án có chức năng và nhiệm vụ thực hiện các hoạt động quản lý dự án như lập kế hoạch dự án, quản lý vốn đầu tư, kiểm soát chất lượng công trình, quản lý thời gian và chi phí dự án. Cụ thể các quy định như sau:

  • Chủ đầu tư phải thành lập Ban quản lý dự án để quản lý và điều hành dự án. Ban quản lý dự án phải đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị tham gia trong quá trình triển khai dự án.
  • Các nhiệm vụ của Ban quản lý dự án bao gồm:
  • * Lập kế hoạch quản lý dự án và các báo cáo liên quan
    • Kiểm soát tiến độ và chất lượng của dự án
    • Quản lý các hồ sơ tài liệu liên quan đến dự án
    • Quản lý và phân bổ ngân sách dự án
    • Thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến dự án
    • Giám sát và kiểm tra các hoạt động của các bên liên quan
    • Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư
  • Quyền hạn của Ban quản lý dự án:
  • * Ban quản lý dự án có quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu, ngân sách và các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
    • Ban quản lý dự án cũng có quyền đề xuất giải pháp, thay đổi kế hoạch, quy trình quản lý dự án và ngân sách của dự án, báo cáo và đề xuất các giải pháp cho chủ đầu tư.
  • Thành viên của Ban quản lý dự án được bổ nhiệm bởi chủ đầu tư, phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm trong quản lý quy trình dự án. Ban quản lý dự án phải có trưởng Ban quản lý dự án có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả của các hoạt động quản lý dự án.

2.3. Quy định về chi phí quản lý dự án

Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về chi phí QLDA tại Việt Nam như sau:

  • Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí dành cho công tác lập kế hoạch, giám sát, kiểm tra, đánh giá và báo cáo tiến độ, chi phí quản lý chất lượng, chi phí đào tạo nhân viên quản lý dự án.
  • Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý và sử dụng các khoản chi phí quản lý dự án một cách hiệu quả, đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với quy định của pháp luật.
  • Chi phí quản lý dự án được tính vào tổng chi phí đầu tư của dự án, tối đa không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư (trừ chi phí mua đất và chi phí xây dựng công trình).
  • Trong trường hợp dự án có quy mô nhỏ hoặc đơn giản, chủ đầu tư có thể giảm tỷ lệ chi phí quản lý dự án xuống dưới mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư, nhưng không thấp hơn 2% tổng chi phí đầu tư.
  • Chủ đầu tư cần lập báo cáo chi phí quản lý dự án để trình lên các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận và chấp thuận trước khi triển khai dự án.
  • Việc chi trả và quản lý các khoản chi phí quản lý dự án cần phải tuân thủ các quy định về kế toán, kiểm toán và thuế của pháp luật Việt Nam.

2.4. Các quy định khác về quản lý dự án

Ngoài ra, Nghị định 15/2021/NĐ-CP còn có quy định về các khía cạnh khác của quản lý dự án, bao gồm:

  • Quy định về quản lý rủi ro, bảo vệ môi trường, phòng chống tham nhũng và đảm bảo an toàn lao động
  • Quy định về trách nhiệm và phạm vi công tác thanh tra, kiểm tra đối với ban quản lý dự án
  • Quy định về trách nhiệm và phạm vi công tác giám sát của các cơ quan liên quan đến hoạt động của ban QLDA
  • Quy định về quản lý dự án đầu tư công và đầu tư xã hội, bao gồm việc quản lý, đánh giá và giám sát các dự án đầu tư

Với Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Chính phủ mong muốn đưa ra những quy định cụ thể, minh bạch và hiệu quả để nâng cao chất lượng quản lý dự án tại Việt Nam, đảm bảo tính minh bạch, trung thực và chính xác trong việc sử dụng nguồn lực của ngân sách nhà nước và tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.

Trong bài viết trên đây, 1Office đã giới thiệu tới bạn đọc những thông tin liên quan đến quy định về quản lý dự án mà các chủ dự án cần nắm rõ. Bên cạnh việc tuân thủ quy định pháp luật thì việc ứng dụng công nghệ trong quản lý dự án là chìa khóa giúp nâng cao hiệu suất và tối ưu hóa nguồn lực cho các dự án xây dựng. Để được tư vấn và dùng thử phần mềm quản trị dự án hàng đầu thị trường, vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới: