Bộ phận phản xạ radar tiếng anh là gì năm 2024

  • 1. TRANG ĐÀI - PHAN NGỌC QUẾ ANH - NGÔ ĐỨC HIẾU - ĐẶNG MỸ PHƯƠNG - TRẦN HỮU TÌNH (Nhóm trưởng) - NGUYỄN NGỌC ĐOAN TRINH HỆ THỐNG GIÁM SÁT RADAR
  • 2. về Radar : 1.Radar là gì ? : - Ra đa (phiên âm từ tiếng Pháp: radar) là thuật ngữ viết tắt của cụm từ Tiếng Anh : Radio Detection and Ranging (dò tìm và định vị bằng sóng vô tuyến) . - Đây là một hệ thống sử dụng để định vị và đo khoảng cách và lập bản đồ các vật thể như máy bay hay mưa. Được sử dụng phổ biển trong hàng hải, hàng không và quân sự.
  • 3.
  • 4. hình thành : Những thử nghiệm phát hiện vật thể với sóng radio đầu tiên được thực hiện vào năm 1904 bởi nhà phát minh người Đức Christian Hülsmeyer 1904 Ông được cấp bằng sáng chế cho phát minh này vào tháng 4/1904 và sau đó đã được Hülsmeyer cải tiến với khả năng ước lượng khoảng cách đến con tàu. 04/1904 Nhà phát minh Nikola Tesla đã đưa ra ý tưởng về những thiết bị giống radar. 1917 Mỹ, Đức, Pháp, Liên Xô và đặc biệt là Anh đã tập trung nghiên cứu về radar và công nghệ này được xem là một bí mật quân sự 1920-1930 Robert Watson Watt , ông đã phát minh ra một thiết bị radar hoàn chỉnh, sử dụng trong quân sự ,phát minh này của ông được cấp bằng sáng chế. 26/2/1935
  • 5. Radar hoạt động ở tần số vô tuyến siêu cao tần, có bước sóng siêu cực ngắn, dưới dạng xung được phát theo một tần số lập xung nhất định. Nhờ vào ănten, sóng radar tập trung thành một luồng hẹp phát vào trong không gian. Ø Trong quá trình lan truyền, sóng radar gặp bất kỳ mục tiêu nào thì nó bị phản xạ trở lại. Tín hiệu phản xạ trở lại được chuyển sang tín hiệu điện. Nhờ biết được vận tốc sóng, thời gian sóng phản xạ trở lại nên có thể biết được khoảng cách từ máy phát đến mục tiêu.
  • 6. sóng radio không truyền xa được trong môi trường nước, do đó, dưới mặt biển, người ta không dùng được radar để định vị mà thay vào đó là máy sonar dùng siêu âm. Ø Sóng radio có thể dễ dàng tạo ra với cường độ thích hợp, có thể phát hiện một lượng sóng cực nhỏ và sau đó khuếch đại vài lần. Vì thế radar thích hợp để định vị vật ở khoảng cách xa mà các sự phản xạ khác như của âm thanh hay của ánh sáng là quá yếu không đủ để định vị.
  • 7. : Hệ thống RADAR thường bao gồm một máy phát tạo ra tín hiệu điện từ được phát ra không gian bằng ăng ten. Khi tín hiệu này bị chặn bởi bất kỳ đối tượng nào, nó sẽ bị phản xạ hoặc dội lại theo nhiều hướng. Tín hiệu dội lại hoặc phản xạ này được nhận bởi ăng ten radar đưa nó đến máy thu, nơi nó được xử lý để xác định số liệu thống kê địa lý của vật thể.
  • 8. bộ phận chính : Gồm 6 phần chính Ø Máy phát: có thể là bộ khuếch đại công suất như Klystron, Travelling Wave Tube hoặc bộ tạo dao động công suất như Magnetron. Tín hiệu đầu tiên được tạo ra bằng cách sử dụng bộ tạo dạng sóng và sau đó được khuếch đại trong bộ khuếch đại công suất. Ø Ống dẫn sóng: là đường truyền để truyền tín hiệu RADAR. Ø Ăng-ten: được sử dụng có thể là một gương phản xạ parabol, mảng phẳng hoặc mảng pha được điều khiển bằng điện tử.
  • 9. công: cho phép sử dụng ăng-ten làm máy phát hoặc máy thu. Nó có thể là một thiết bị dạng khí sẽ tạo ra một ngắn mạch ở đầu vào tới máy thu khi máy phát hoạt động. Ø Bộ thu: có thể là bộ thu thanh đổi tần (máy thu siêu ngoại sai) hoặc bất kỳ bộ thu nào khác bao gồm bộ xử lý để xử lý tín hiệu và phát hiện nó. Ø Ngưỡng quyết định: Đầu ra của máy thu được so sánh với ngưỡng để phát hiện sự hiện diện của bất kỳ đối tượng nào. Nếu đầu ra dưới bất kỳ ngưỡng nào, sự hiện diện của nhiễu được giả định.
  • 10. dụng : Thông tin được cung cấp bởi radar bao gồm khả năng mang và phạm vi ( là vị trí) của đối tượng từ máy quét radar. Do đó, nó được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nơi mà nhu cầu định vị như vậy là rất quan trọng. Việc sử dụng đầu tiên của radar là cho các mục đích quân sự: xác định vị trí các mục tiêu trên không, trên mặt đất và trên biển. Điều này đã phát triển trong lĩnh vực dân sự thành các ứng dụng cho máy bay, tàu thủy và ô tô.
  • 11. máy bay
  • 12. không : - Trong ngành hàng không , máy bay có thể được trang bị các thiết bị radar cảnh báo máy bay hoặc các chướng ngại vật khác đang đi hoặc đến gần đường bay của chúng, hiển thị thông tin thời tiết và đưa ra các chỉ số độ cao chính xác . - Máy bay có thể hạ cánh trong sương mù tại các sân bay được trang bị hệ thống tiếp cận mặt đất được hỗ trợ bởi radar, trong đó vị trí của máy bay được quan sát trên radar tiếp cận chính xác màn hình của người điều khiển, những người này đưa ra hướng dẫn hạ cánh bằng sóng vô tuyến cho phi công, duy trì máy bay trên một đường tiếp cận xác định đến đường băng.
  • 13.
  • 14. GIÁM SÁT ● Hệ thống Radar là hệ thống giám sát cơ bản và quan trọng nhất của hoạt động giám sát và điều hành bay. Nó cũng là thành phần phức tạp nhất, tinh vi nhất đòi hỏi trình độ vận hành khai thác cao nhất. ● Trong lĩnh vực hàng không dân dụng có 2 loại hệ thống ra Radar cơ bản là : q Radar sơ cấp q Radar thứ cấp
  • 15.
  • 16. ( PSR-PRIMARY SURVEILANCE RADAR) ● Đối với hệ thống Radar sơ cấp: Việc giám sát máy bay chỉ phụ thuộc vào việc phát và thu tín hiệu phản xạ từ máy bay về của hệ thống Radar. Tức là hệ thống Radar hoàn toàn chủ động trong vấn đề phát hiện và giám sát mục tiêu là máy bay.
  • 17. này (ngày nay được gọi là radar chính) có thể phát hiện và báo cáo vị trí của bất kỳ thứ gì phản ánh tín hiệu vô tuyến truyền đi của nó, bao gồm tùy thuộc vào thiết kế của nó, máy bay, chim, thời tiết và đặc điểm đất liền. ● Đối với mục đích kiểm soát không lưu đây vừa là ưu điểm vừa là nhược điểm : + Ưu điểm : q Không cần phải phối hợp hoạt động, chúng chỉ phải nằm trong phạm vi phủ sóng của nó và có thể phản xạ sóng vô tuyến . + Nhược điểm : q Nó chỉ cho biết vị trí của mục tiêu, nó không xác định được chúng . q Tầm phủ thấp, kinh phí đầu tư và khai thác cao q Vòng đời thiết bị ngắn, xử lý tín hiệu phức tạp
  • 18. cấp là loại radar duy nhất có sẵn, mối tương quan giữa các phản hồi của radar riêng lẻ với các máy bay cụ thể thường đạt được bằng cách bộ điều khiển quan sát hướng quay của máy bay. • Radar sơ cấp vẫn được kiểm soát không lưu (ATC) ngày nay sử dụng như một hệ thống dự phòng / bổ sung cho radar thứ cấp, mặc dù phạm vi phủ sóng và thông tin của nó hạn chế hơn.
  • 19. cấp phát đi một xung được điều chế sóng mang cao tần, khi gặp mục tiêu sẽ phản xạ lại. Tín hiệu phản xạ thu được sẽ được đánh giá để xác định cự ly và phương vị mục tiêu. R = c * t/2 Trong đó: c: tốc độ ánh sáng = 3*10 m/s t: thời gian (s) R: độ xiên (m) GIẢI THÍCH : + Độ phân giải về cự ly: khả năng phát hiện và phân biệt được hai hay nhiều mục tiêu có cùng phương vị ở cự ly khác nhau. + Độ phân giải về phương vị: là góc phân cách nhỏ nhất mà hai mục tiêu tương tự có thể phân biệt được khi có cùng cự ly.
  • 20. thuật của radar sơ cấp STAR 2000S-Band SolidState ● Cự ly phát hiện mục tiêu: 60/80 NM ● Tốc độ quay an ten: 15/12 RPM ● Khả năng xử lý: 700Asterix & Aircat-500 data formats ● Có kênh thời tiết ● Tần số giải trợ ● Có khả năng phân biệt mục tiêu di động
  • 21. phát: 13kW (25kW) ● Tần số: 2700 – 2900 MHz ● Tiếng ồn: 1.3dB ● Độ chính xác: Phạm vi: 60/80 m Phương vị: 0.15° --Độ phân giải: Phạm vi: 230/300m Phương vị: 2.3°
  • 22. ( SSR-Secondary Surveilance Radar) ● Radar thứ cấp là loại radar muốn phát hiện được mục tiêu phải dựa vào thiết bị phát đáp transponder(transmitting responder) đặt trên máy bay ● Tính hiệu phát đáp mang nhiều thông tin như độ cao máy bay, mã hiệu chuyến bay và các mã code chỉ tình huống đặc biệt.
  • 23. trong radar: Mode A: nhận biết mã hiệu chuyến bay và vị trí mục tiêu Mode C: nhận biết tín hiệu phát đáp về độ cao và vị ttrí mục tiêu Mode S: trao đổi thông tin dữ liệu hai chiều giữa các thiết bị phát đáp Mode S với nhau .
  • 24. này được sử dụng trong dân dụng với tên gọi radar giám sát thứ cấp (SSR), hoặc ở Mỹ là hệ thống đèn hiệu radar kiểm soát không lưu (ATCRBS), dựa trên một phần thiết bị trên máy bay được gọi là một "bộ phát đáp ." ● Bộ phát đáp là một cặp máy thu và máy phát vô tuyến nhận trên 1030 MHz và truyền trên 1090 MHz. Bộ phát đáp của máy bay mục tiêu trả lời tín hiệu từ bộ dò hỏi (thông thường, nhưng không nhất thiết, một trạm mặt đất được đặt cùng với radar chính) bằng cách truyền tín hiệu trả lời được mã hóa có chứa thông tin được yêu cầu.
  • 25. nay có thể cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn, chẳng hạn như độ cao của máy bay, cũng như cho phép trao đổi dữ liệu trực tiếp giữa các máy bay để tránh va chạm. ● Hầu hết các hệ thống SSR dựa vào bộ phát đáp Chế độ C , báo cáo máy bay độ cao áp suất . Độ cao áp suất độc lập với cài đặt đo độ cao của phi công, do đó ngăn chặn việc truyền sai độ cao nếu máy đo độ cao được điều chỉnh không chính xác.
  • 26. năng phát hiện mục tiêu (cự ly, phương vị) như radar sơ cấp ra thì radar thứ cấp còn có khả năng cung cấp mã hiệu máy bay, độ cao. Từ đó có thể tính toán quỹ đạo chuyển động (tốc độ, hướng mũi vectơ…) và các code đặc biệt như sau: Code 7700 báo máy bay trong tình trạng khẩn nguy Code 7600 báo máy bay mất thông tin liên lạc VTĐ Code 7500 báo máy bay đáng bị can thiệp bất hợp pháp
  • 27. thuật của radar thứ cấp ● Tần số sóng mang hỏi 1 030 MHz 0.2MHz ● Tần số sóng mang đáp 1 090MHz 3MHz ● Phân cực cả hỏi và đáp là phân cực đứng ● Ưu điểm: Công suất thấp, đầu tư thấp hơn radar sơ cấp , cung cấp nhiều thông tin ● Nhược điểm: Cự ly hoạt động phụ thuộc vào địa hình và phát sóng thẳng
  • 28. Radar thứ cấp tại Việt Nam
  • 29. thống radar còn được phân loại theo chức năng bao gồm: 1. Radar đường dài (En-route): Dải tần số băng L (1-2 GHz), ăng ten quay tốc độ 6-12 vòng/phút. Thường được đặt trên núi cao để có tầm phủ rộng, không bị các chướng ngại vật che khuất. Đặt xa trung tâm để có tầm phủ tối đa. Trong vùng FIR thường đặt nhiều ra đa để đảm bảo tầm phủ chồng lấn (overlap), đồng thời đảm bảo khả năng dự phòng lẫn nhau. Tầm phủ từ 200-250 NM (400-450 Km).
  • 30. cận, tại sân (Airport radar): Dải tần số băng S (2-4 GHz), ăng ten quay tốc độ 12-15 vòng/phút. Đặt trong phạm vi sân bay để giám sát các tàu bay trong khu vực tiếp cận và cất, hạ cánh trên đường CHC. Tầm phủ từ 60-80 NM(100- 150Km).
  • 31. soát bề mặt sân bay (Surface Movement Radar - SMR): Dải tần số băng X (8-12 GHz) hoặc Ku (12-18 GHz), ăng ten quay tốc độ 60 vòng/phút. Thường đặt trên đỉnh Đài chỉ huy (TWR), khoảng 40-100m, gần khu vực trung tâm đường lăn (taxiway) và sân đỗ (apron) để KSVKL quan sát được hoạt động (lăn) của các tàu bay và các loại xe cộ khác trong khu vực này. Tầm phủ khoảng 5 Km.
  • 32. K 6Ṉ` 6" ó Z%KṈÇ - ṇ_ l ` Ç KṄó í %- - +$` 6) - Ká ò Zḽ ` G` GK8