Bình luận điều 129 bộ luật dân sự bài tập năm 2024

Mục lục Câu 1: Đoạn trong Bản án số 11 cho thấy Giấy phân chia bất động sản chưa được công chứng, chứng thực? ................................................................................................ Câu 2: Đoạn nào trong Bản án số 11 cho thấy Tòa án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho giấy phân chia bất động sản dù chưa được công chứng, chứng thực? ............ Câu 3: Việc tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho Giấy phân chia bất động sản chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục không? Vì sao? .............................. Câu 4: Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/08/2009 chưa được công chứng, chứng thực? ............................................ Câu 5: Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức. .................................................................................. Câu 6: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực? ......................................... Câu 7: Trong Quyết định số 93, việc Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/08/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục không? Vì sao? .......................................................................................................

VẤN ĐỀ 2: ........................................................................................................................

ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG ...............................................................................................................................

Câu 1: Điểm giống và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm. .............................................................................................................................. Câu 2: Theo tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long hợp đồng vô hiệu hay bị hủy bỏ? ............ Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long (về hủy bỏ hay vô hiệu hợp đồng). ......................................................................... Câu 4: Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì sao? ........................................................................................................................................ Câu 5: Hướng giải quyết của TAND tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên là như thế nào và nêu suy nghĩ của anh với hướng giải quyết này của TAND tỉnh Vĩnh Long. .............. Câu 6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm. ................................................................................................. 2. Điều kiện áp dụng.................................................................................................. 3. Hậu quả pháp lý.....................................................................................................

VẤN ĐỀ 1 : HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỘNG HÌNH THỨC

Tóm tắt bản án số 11/2019/DS-PT ngày 23/01/2019 về “Tranh chấp hợp đồng tặng cho bất động sản” của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Bản án này tranh chấp về giao dịch tặng cho bất động sản. Thửa đất đang tranh chấp là của ông S, bà Ch, hai ông bà đã được cấp giấy quyền sử dụng đất. Trên đất có nhà của anh T và anh Anh, do hai anh bỏ tiền ra xây. “Giấy phân chia bất động sản nội bộ gia đình” do ông S lập năm 2008, các thành viên gia đình kí năm 2011, không công chứng, chứng thực; văn bản này đã được định đoạt cả phần di sản của bà Ch. Hướng giải quyết của Tòa án như sau: không chấp nhận kháng cáo và quyết định kháng nghị và sửa bản án sơ thẩm.

Tóm tắt bản án số 93/2018/DS-GĐT ngày 29/11/2018 về “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” của Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.

Bản án này tranh chấp về giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nguyên đơn: ông Võ Sĩ Mến và bà Phùng Thị Nhiễm; bị đơn: ông Đoàn Cưu và bà Trần Thị Lắm. Tại giấy chuyển nhượng đất thổ cư lập ngày 10/8/2009 thể hiện vợ chồng ông Cưu, bà Lắm và con trai là Đoàn Tấn Linh thống nhất chuyển nhượng cho vợ chồng ông Mến, ba Nhiễm một lô B (tự chọn) khi được Nhà nước giao đất. Hướng giải quyết của Tòa án như sau: chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quãng Ngãi xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Câu 1: Đoạn trong Bản án số 11 cho thấy Giấy phân chia bất động sản chưa được công chứng, chứng thực? Trả lời:

Đoạn trong Bản án số 11 cho thấy Giấy phân chia bất động sản chưa được công chứng, chứng thực là: “Về hình thức: “Giấy phân chia bất động sản nội bộ gia đình” do ông S lập không có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Điều 467 của Bộ luật dân sự 2005, các Điều 459, 502 Bộ luật Dân sự năm 2015”.

Câu 2: Đoạn nào trong Bản án số 11 cho thấy Tòa án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho giấy phân chia bất động sản dù chưa được công chứng, chứng thực? Trả lời:

Đoạn trong Bản án số 11 cho thấy Tòa án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho Giấy phân chia bất động sản dù chưa được công chứng, chứng thực: Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 129 của Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó “Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng,

chứng thực” để công nhận tính hợp pháp của văn bản: Giấy phân chia bất động sản nội bộ gia đình” do ông S lập là có căn cứ, phù hợp pháp luật hiện hành”.

Câu 3: Việc tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho Giấy phân chia bất động sản chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục không? Vì sao? Trả lời:

Việc tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho Giấy phân chia bất động sản chưa được công chứng, chứng thực là thuyết phục. Vì theo khoản 2 Điều 129 BLDS 2015 quy định: “2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”. Theo như các tình tiết trong bản án thì bên cho đã giao tài sản, bên nhận đã nhận tài sản, đã xây dựng công trình kiên cố từ trước khi có “Giấy phân chia bất động sản nội bộ gia đình” nên việc tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch là thuyết phục.

Câu 4: Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/08/2009 chưa được công chứng, chứng thực? Trả lời:

Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/08/2009 chưa được công chứng, chứng thực là: “Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 10/08/2009 giữa vợ chồng ông Cưu, bà Lắm với vợ chồng ông Mến, bà Nhiễm không được công chứng, chứng thực là vi phạm hình thức”.

Câu 5: Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức. Trả lời:

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 132 BLDS 2015:

  1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
  1. Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
  1. Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
  1. Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG THỰC

HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG

Câu 1: Điểm giống và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm. Trả lời:

Hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng đều đi đến một kết quả chung là chấm dứt hợp đồng.

Tuy nhiên, hợp đồng bị hủy và hợp đồng bị vô hiệu có những nét khác biệt.

Cần phải phân biệt hai sự kiện pháp lý này vì đây là cơ sở để yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp hợp đồng đã giao kết không còn giá trị pháp lý.

Tiêu chí so sánh Hợp đồng dân sự vô hiệu Hủy bỏ hợp đồng dân sự

  1. Cơ sở pháp lý Điều 407 BLDS 2015 Điều 427 BLDS 2015
  2. Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

Hợp đồng dân sự vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.

Một trong các bên trong hợp đồng vi phạm các điều khoản có trong hợp đồng hoặc một bên yêu cầu hủy hợp đồng.

  1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng.

Hợp đồng dân sự vô hiệu do:

  • Vi phạm điều cấm.
  • Giả tạo.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
  • Nhầm lẫn.
  • Bị lừa dối, đe dọa.
  • Người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
  • Không tuân thủ quy định về hình thức.

Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường khi bên kia vi phạm hợp đồng.

  • Có đối tượng không thể thực hiện được.
  • Hệ quả pháp lý. Hợp đồng vô hiệu không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
  • Trách nhiệm thông báo.

Hợp đồng không đủ điều kiện có hiệu lực thì đương nhiên vô hiệu.

Bên hủy hợp đồng phải thông báo cho bên kia về việc hủy bỏ, nều không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  1. Trách nhiệm hoàn trả.

Các bên hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền.

  1. Trách nhiệm bồi thường.

Bên có lỗi gây thiệt hại có trách nhiệm bồi thường (có thể là một trong số các bên trong hợp đồng, có thể là người thứ ba).

Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại (một trong số các bên trong hợp đồng). Bên yêu cầu hủy hợp đồng nều không có lỗi thì không phải bồi thường. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường phần hợp đồng đã được thực hiện (nếu có thỏa thuận).

Câu 2: Theo tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long hợp đồng vô hiệu hay bị hủy bỏ? Trả lời:

Ở bản án số 06/2017/KDTM-PT có đoạn: “Xét hợp đồng mua bán ngày 26/5/2012 nêu trên là vô hiệu theo quy định tại các Điều 122 của BLDS nên không có căn cứ tiêu hủy hợp đồng cũng không xác định yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng của cả nguyên và bị đơn hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ thời điểm giao kết, không cần buộc trách nhiệm các bên đã cam kết trong hợp đồng và phải tuyên bố hợp đồng vô hiệu và xử lí hậu quả theo Điều 131 BLDS”.

Theo tòa án, hợp đồng này được xử lí hậu quả theo điều 131 BLDS mà ở khoản 1 Điều 407 BLDS 2015 có quy định: “Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu”. Do đó, Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã xử lí hợp đồng vô hiệu.

Ngoài ra, nếu phải chịu phạt vi phạm rồi thì không cần phải bồi thường thiệt hại nữa. Chỉ khi các bên có thỏa thuận vừa phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm mới phải bồi thường thiệt hại.

Câu 5: Hướng giải quyết của TAND tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên là như thế nào và nêu suy nghĩ của anh với hướng giải quyết này của TAND tỉnh Vĩnh Long. Trả lời:

Hướng giải quyết của TAND tỉnh Vĩnh Long là do lỗi dẫn vô hiệu hợp đồng của các bên giao dịch là ngang nhau nên không có bên nào bị phạt. Vì không có phát sinh nghĩa vụ theo hợp đồng mà các bên đã kí kết nên các bên sẽ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, không hoàn trả bằng hiện vật. Trong bản án phán quyết: “Buộc ông Liêm, bà Dệt phải trả công ty TNHH một thành viên Đông Phong Cần Thơ do ông Tô kế thừa quyền và nghĩa vụ trả cho ông Liêm, bà Dệt số tiền 67.361 đồng (sáu mươi bảy triệu ba trăm sáu mươi mốt nghìn sáu trăm đồng)”. Theo tôi, hướng giải này là hợp lý, Tòa án quyết định cho hai bên khôi phục tình trạng ban đầu là hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Câu 6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm. Trả lời:

Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng có những điểm giống nhau như sau:

  • Đều là hành vi pháp lý của một bên trong hợp đồng làm căn cứ chấm dứt hợp đồng khi có những điều kiện do pháp luật quy định hoặc các bên có thỏa thuận.
  • Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Đều có hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng.
  • Do một bên thực hiện.
  • Chỉ không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Đây cũng là điều kiện để áp dụng việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng có những điểm khác nhau như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:
  2. Hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm: Điều 423 đến Điều 427.
  3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng: Điều 428.
  4. Căn cứ áp dụng
  5. Đối với Hủy bỏ hợp đồng gồm các trường hợp: Do chậm thực hiện nghĩa vụ; Do không có khả năng làm; Do tài sản bị hư hại, bị hỏng, bị mất.
  6. Đối với Đơn phương chấm dứt hợp đồng gồm các trường hợp: Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng; Do hai bên thỏa thuận; Do pháp luật quy định.
  7. Điều kiện áp dụng
  8. Hủy bỏ hợp đồng
  9. Một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
  10. Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
  11. Các trường hợp pháp luật có quy định, như: Chậm thực hiện nghĩa vụ, hợp đồng không có khả năng thực hiện, tài sản bị mất, hư hỏng;

Như vậy điều kiện áp dụng để hủy bỏ hợp đồng phải có sự vi phạm hợp đồng.

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng.
  • Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Có nghĩa là, đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể dựa trên sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật mà không cần xuất phát từ sự vi phạm hợp đồng;

+Không bắt buộc phải có sự vi phạm hợp đồng bởi hai bên có thể thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định;

3. Hậu quả pháp lý

  • Hủy bỏ hợp đồng.
  • Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận;
  • Hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí;

Như vậy, Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận. Có nghĩa là, hợp đồng coi như không tồn tại từ trước. Hợp đồng sẽ bị tiêu hủy, hủy bỏ hoàn toàn. Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận;

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng.
  • Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm thông báo chấm dứt. Hợp đồng dừng thực hiện và chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  • Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện;

Câu 7: Ông Minh có được quyền huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng nên trên không? Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép huỷ bỏ.

VẤN ĐỀ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN

Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số 17/2015/DS-GDDT về “Vụ án kiện đòi tài sản” của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Bà Tuệ sống ở Nhật nhưng có nguyện vọng mua nhà tại Việt Nam Vì pháp luật Việt Nam không cho phép nên nhà ông Bình (chú ruột) mua giúp. Thời điểm ông Bình mua nhà đất thì không có hộ khẩu nên ông Bình đã nhờ bà Vân (em họ ông Bình) đứng tên trong hợp đồng. Ngày 25/5/2001, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà đứng tên ông Bình và bà Vân, đến 6/2009 bà Tuệ biết được vụ việc nên đã yêu cầu ông Bình sang tên nhà đất cho bà. Hướng giải quyết của Tòa án như sau: hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm và sơ thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án xét xử.

Câu 1: Việc Toà án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục không? Vì sao? Trả lời:

Việc Toà án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ là thuyết phục.

Vì dựa vào căn cứ “Giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” lập ngày 07/6/2001 có nội dung xác nhận căn nhà số 16-B20 do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ. Và “Giấy khai nhận tài sản” ngày 09/8/2001 của bà Tuệ cũng có nội dung năm 1993 bà Tuệ mua căn nhà số 16-B20 của Công ty xây dựng nhà ở dân dụng và được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở ngày 25/5/2001 do bà Tuệ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được đứng tên mua nhà tại Việt Nam, nên bà Tuệ có nhờ ông Bình và bà Vân đứng tên hộ, giấy này có chữ ký của bà Tuệ, bà Vân và ông Bình ký tên dưới mục người đứng tên hộ.

Câu 2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có đứng tên không vì sao? Trả lời:

Ở thời điểm mua nhà trên bà Tuệ không được đứng tên nhà ở vì:

Tại thời điểm ông Bình mua nhà (1992) lúc này pháp luật chưa quy định cụ thể về trường hợp của bà Tuệ (bà Tuệ là Việt kiều) mà chỉ có quy định cá nhân là người nước ngoài nhưng tới sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà thì pháp luật nước ta quy định cụ thể hơn, xong bà Tuệ vẫn không thuộc đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam.

Câu 3: Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam không? Trả lời:

Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ được phép đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam. Tòa án xét thấy theo “giấy chứng nhận” ngày 12/06/2009 của Tổng lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản thì bà Tuệ vẫn có quốc tịch Việt Nam. Ngày 18/06/2009 bà Tuệ còn được cấp “Giấy miễn thị thực” để bà Tuệ nhập cảnh Việt Nam nhiều lần đến ngày 18/06/2014, mỗi lần nhập cảnh tạm trú không quá 90 ngày. Như thế, bà Tuệ vẫn được phép mua nhà ở Việt Nam vì Tòa án xác định bà Tuệ có quốc tịch Việt Nam và bà Tuệ vẫn là công dân của Việt Nam, được hưởng các quyền về tự do mua nhà trên lãnh thổ Việt Nam.

Trong trường hợp bà Tuệ được Tổng lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản xác định là không còn quốc tịch Việt Nam thì bà Tuệ vẫn được phép mua nhà tại Việt Nam được quy định như sau:

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 159 Luật nhà ở 2014: “Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam” và điểm b khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở 2014 : “Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở Việt Nam thông qua hình thức: Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ”.

Câu 4: Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào? Trả lời:

Theo Tòa án nhân dân tối cao thì bà Tuệ được công nhận quyền sở hữu nhà trên. Căn cứ vào Điều 1 Luật số 3/2009/QH12 ngày 18/6/2009 của Quốc Hội về sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai thì bà Tuệ có đủ điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Hướng giải quyết của Tòa án đã có tiền lệ là án lệ 02/2016.

Câu 5: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lí như thế nào? Trả lời:

Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp chia đôi cho bà Tuệ và ông Bình. Vì trong tình hướng

VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU

Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được công bố trên các Tạp chí chuyên nghành Luật từ đầu năm 2018 đến nay (ít nhất 20 bài viết). Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết trong ngoặc kép, 3) Tên tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm Tạp chí, 5) Số trang của bài viết (ví dụ: từ tr. 41-51). Trả lời:

Các bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay:

  1. Đỗ Văn Đại – Lê Ngọc Anh, “Thỏa thuận không cạnh tranh sau khi chấm dứt hợp đồng lao động - kinh nghiệm của nước ngoài cho việt nam”, Tạp chí Khoa học Pháp lý , số 09/2019, tr. 61-76;
  2. Đặng Thái Bình, “Điều kiện áp dụng chế định hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba trong Bộ luật Dân sự Việt Nam - So sánh với pháp luật Nhật Bản”, Tạp chí Khoa học Pháp lý , số 08/2019, tr. 39-51;
  3. Trần Thăng Long, “Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng đầu tư quốc tế”, Tạp chí Khoa học Pháp lý , số 04/2020, tr. 103-114;
  4. Lương Khải Ân, “Bàn về quy định trần lãi suất 20%/năm trong quan hệ hợp đồng vay tài sản”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam , số 3/2020, từ tr-36.
  5. Trần Linh Huân, “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch bất động sản”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật , số 3/2019, từ tr-20.
  6. Lê Minh Thành, “Xử lý tài sản thế chấp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng”, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn , số 38/2019, từ tr-83.
  7. Vũ Thị Hồng Yến, “Bình luận quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về hợp đồng tặng cho tài sản”, Tạp chí nhà nước và pháp luật , số 9/2018, từ tr-43.
  8. Lê Thị Bích Thủy, “Pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành”, Tạp chí Luật học , số 5/2019, từ tr-92.
  9. Châu Thị Khánh Vân, “Bảo vệ quyền lợi của người mua, người thuê mua khi bảo lãnh mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp , số 7/2018, từ tr-81. 10à Thị Thúy – Đoàn Đức Lương, “Đánh giá và đề xuất diễn giải áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, số 6/2020, tr. 38-47.
  10. Nguyễn Đức Việt, “Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong Tư pháp quốc tế dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội , số 3/2019, tr. 84-hết.

12ưởng Duy Lương, “Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng Điều 129 bộ luật dân sự về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp , số 9/2018, tr. 42-46 và 56. 13ê Xuân Hiền-Trương Thị Tố Uyên, "Quy định về sửa đổi hợp đồng tại Điều 421 Bộ luật dân sự 2015 - một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện", Tạp chí Tòa án nhân dân , số 16/2020, tr. 16-20. 14 Vũ, “Hợp đồng thông minh và một số vấn đề pháp lý đặt ra”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 5 (373) , năm 2019, từ tr-49; 15ần Thị Thu Phương, “Hợp đồng hành chính – Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp và những gợi mở cho pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3 (383) , năm 2020, từ tr-24; 16ê Thị Giang, “Nhận diện hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học số 9, năm 2018 , từ tr-23; 17ễn Văn Hợi, “Sự không thống nhất trong quy định về hợp đồng giữa Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 2+3/2020, tr. 94-102. 18.Đinh Thị Chiến, “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, số 09(130)/2019 – 2019, tr-60. 19ùng Bích Ngọc, “Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo Công ước Viên năm 1980 - So sánh với pháp luật Việt Nam”, tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội , số 6/2019, tr. 49-60. 20ê Thị Tuyết Thanh, "Hợp đồng mua bán hàng hóa thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ có vô hiệu không?", Tạp chí Tòa án nhân dân , số 16/2020, tr. 39-41.