Bank Machine là gì

Máy ATM là gì?

Máy ATM, hay còn được gọi là hệ thống ATM [Automatic Teller Machine hay Automated Teller Machine], là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM, giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.

Chức năng

Chức năng chính của máy ATM khi được phát minh là dùng để rút tiền mặt đã được các ngân hàng chứa sẵn trong máy.

Theo sự phát triển qua thời gian, máy ATM hiện nay còn có các chức năng chuyển khoản trong và cùng hệ thống, truy vấn số dư, kiểm tra vấn tin số dư Sự phát triển này sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn trong cuộc sống hàng ngày cũng như tiết kiệm được nhiều thời gian.

Bạn có thể tìm thấy máy ATM tại khắp mọi nơi trên toàn thế giới, phổ biến nhất vẫn là tại các chi nhánh/phòng giao dịch của ngân hàng, đường chính, siêu thị, tòa nhà

Phân loại máy ATM

Máy ATM gồm 2 loại chính:

  • Máy ATM với chức năng cơ bản là rút tiền và truy vấn số dư.
  • Máy ATM tích hợp nhiều chức năng như thanh toán hóa đơn, chuyển tiền khác ngân hàng, rút tiền, kiểm tra số dư, gửi tiền tiết kiệm

Để có thể sử dụng máy ATM thì bạn cần phải có thẻ ATM và mã PIN đã đăng ký với ngân hàng. Chiếc thẻ ATM này có thể cùng hoặc khác ngân hàng phát hành với máy ATM đang sử dụng.

Xem thêm: Tìm kiếm nhanh điểm đặt cây ATM các ngân hàng trên toàn quốc

Máy ATM có mặt ở khắp mọi nơi

Thẻ ATM là gì?

Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810 được các ngân hàng phát hành dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại.

Chủ thẻ thông qua thẻ ATM tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình tại ngân hàng từ các máy rút tiền tự động [ATM]. Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ.

Phân loại thẻ

Phần lớn người dùng Việt Nam hiện nay đều hiểu sai khái niệm về thẻ ATM, mọi người đều nghĩ rằng thẻ ATM chỉ là thẻ ghi nợ nội địa. Tuy nhiên thực tế thì không phải vậy.

Theo chức năng

Thẻ ATM bao gồm: Các loại thẻ ghi nợ, thẻ trả trước và thẻ tín dụng.

Thẻ ghi nợ Thẻ trả trước Thẻ tín dụng
Chức năng

- Thanh toán hóa đơn điện, nước, internet...

- Chuyển khoản cùng ngân hàng và liên ngân hàng.

- Rút tiền mặt tại ATM.

- Thực hiện những giao dịch khác như nạp tiền điện thoại, gửi tiết kiệm...

Chức năng như thẻ ghi nợ.

- Thanh toán các dịch vụ

- Chuyển khoản/nhận tiền giữa các tài khoản cùng ngân hàng, liên ngân hàng

- Rút tiền tại các ĐVCN [Thẻ định danh không thể rút tiền được tại cây ATM]

- Khách hàng có thể mua thẻ tại các chi nhánh ngân hàng mà không cần có CMND - làm thẻ định danh.

Chức năng của thẻ này chủ yếu là thanh toán, chi tiêu trước trả tiền sau.

Theo đó, ngân hàng sẽ cấp cho bạn 1 hạn mức chi tiêu nhất định trong thẻ. Bạn sử dụng hạn mức đó để thanh toán các hóa đơn hàng hóa tại các điểm máy POS hoặc mua hàng online trên phạm vi toàn cầu.

Tìm hiểu thêm: Các loại thẻ ngân hàng

Theo cấu tạo

Thẻ ATM được chia làm 2 loại là:

  • Thẻ từ
  • Thẻ chip điện tử

Phần lớn ngân hàng hiện nay đều sử dụng thẻ từ nhưng theo đánh giá thì tính bảo mật không tốt bằng thẻ chip điện tử, bởi vì thẻ có chip điện tử sẽ lưu trữ trực tiếp thông tin cá nhân, thông tin thẻ ngay trên thẻ chứ không phải trên hệ thống.

Cách để phân biệt 2 loại thẻ này là bạn kiểm tra mặt trước, nếu thấy có một miếng chip màu vàng như thẻ sim điện thoại thì đây là thẻ chip điện tử.

Ngược lại, nếu mặt sau thẻ có một dãy từ màu đen thì là thẻ từ. Vì thế, nếu có cơ hội thì bạn hãy chuyển sang dùng thẻ chip điện tử để đảm bảo thông tin cá nhân cũng như thông tin giao dịch an toàn.

Thẻ được các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phát hành giúp người dùng có thể thực hiện các giao dịch của ngân hàng và rút tiền mặt tại máy ATM. Do đó, bất kỳ chiếc thẻ nào có khả năng rút tiền mặt tại máy ATM thì đều được xem là thẻ ATM.

Sử dụng thẻ chip điện tử để tăng an toàn cho tài khoản

Phí dịch vụ tại máy ATM

Trừ dịch vụ truy vấn thông tin số dư tại máy ATM của ngân hàng thì toàn bộ các giao dịch phát sinh khác đều được ngân hàng tính phí dịch vụ.

Nếu rút tiền mặt tại máy ATM thì bạn sẽ bị tính một mức phí nhất định, thường là 1.100 VND/giao dịch khi rút tiền tại máy ATM trong hệ thống ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng thì mức phí trung bình là 3.300 VND.

Với các giao dịch chuyển tiền dù trong hay ngoài hệ thống ngân hàng cũng đều bị tính phí. Để có thể tìm hiểu rõ về mức phí này, bạn có thể tham khảo biểu phí thẻ ATM của các ngân hàng TẠI ĐÂY.

Như vậy thì máy ATM có chức năng chính là rút tiền mặt và chỉ có thể sử dụng khi có thẻ ATM. Còn thẻ ATM vừa là một sản phẩm của ngân hàng, giúp người dùng sử dụng các dịch vụ tài chính, vừa là một từ khóa dùng chung để chỉ tất cả các loại thẻ có tính năng rút tiền tại máy ATM.

Hiểu rõ được chính xác khái niệm ATM là gì? sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quát và chính xác hơn khi tìm hiểu về các vấn đề có liên quan. Bên cạnh đó khi dùng thẻ ATM, bạn cũng cần chú ý đến phí sử dụng dịch vụ để cân nhắc chính xác về số tiền giao dịch. Nếu bạn còn có thắc mắc về thẻ ATM, hãy để lại thông tin liên hệ TẠI ĐÂY để được tư vấn hoàn toàn MIỄN PHÍ.

Video liên quan

Chủ Đề