Bài 17.4, 17.5, 17.6 trang 42 sbt vật lí 10
Một chiếc đèn có trọng lượng P = 40 N được treo vào tường nhờ một dây xích. Muốn cho đèn ở xa tường người ta dùng một thanh chống nằm ngang, một đầu tì vào tường còn đầu kia tì vào điểm B của dây xích (H.17.4). Bỏ qua trọng lượng của thanh chống, dây xích và ma sát ở chỗ thanh tiếp xúc với tường. Cho biết dây xích hợp với tường một góc 45°.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
17.4. Một chiếc đèn có trọng lượng P = 40 N được treo vào tường nhờ một dây xích. Muốn cho đèn ở xa tường người ta dùng một thanh chống nằm ngang, một đầu tì vào tường còn đầu kia tì vào điểm B của dây xích (H.17.4). Bỏ qua trọng lượng của thanh chống, dây xích và ma sát ở chỗ thanh tiếp xúc với tường. Cho biết dây xích hợp với tường một góc 45°. a) Tính lực căng của các đoạn xích BC và AB. b) Tính phản lực Q của tường lên thanh. Phương pháp giải: Sử dụng lí thuyết về điều kiện cân bằng của vật rắn: muốn cho một chất điểm đứng cân bằng thì hợp lực của các lực tác dụng lên nó phải bằng 0 Lời giải chi tiết: Điểm C đứng cân bầng (H.17.4Ga), nên: T1= P = 40 N Thanh chống đứng cân bằng (H. 17.4Gb), ba lực \(\overrightarrow {{T_1}} ,\overrightarrow {{T_2}} \) và \(\overrightarrow {{Q}}\) đồng quy ở B. Từ tam giác lực, ta có : Q = T1= P = 40 N T2= T1\(\sqrt 2 \) = 56,4 56 N. Chú ý: Do tường không có ma sát nên xích phải có ma sát mới giữ được thanh chống, vì vậy T2phải lớn hơn T1. 17.5. Một thanh AB đồng chất, khối lượng m = 2,0 kg tựa lên hai mặt phẳng nghiêng không ma sát, với các góc nghiêng α = 30° và β = 60°. Biết giá của trọng lực của thanh đi qua giao tuyến O của hai mặt phẳng nghiêng (H.17.5). Lấy g = 10 m/s2. Xác định áp lực của thanh lên mỗi mặt phẳng nghiêng. Phương pháp giải: - Sử dụng lí thuyết về phân tích lực, vẽ các lực tác dụng lên vật - Sử dụng các hệ thức lượng giác sin, cos trong tam giác vuông Lời giải chi tiết: Thanh AB chịu ba lực cân bàng là \(\overrightarrow P ,\overrightarrow {{N_1}} \) và \(\overrightarrow {{N_2}} \) . Vì mặt phẳng nghiêng không ma sát nên hai phản lực \(\overrightarrow {{N_1}} \)và \(\overrightarrow {{N_2}} \)vuông góc với các mặt phẳng nghiêng. Ta trượt các vectơ lực trên giá của chúng đến điểm đồng quy C (H.17.5G). Từ tam giác lực, ta được: N1= Psin30° = 20.0,5 = 10 N N2= Pcos30° = 20.\(\displaystyle{{\sqrt 3 } \over 2}\) = 17,3 17 N Theo định luật III Niu-tơn thì áp lực của thanh lên mặt phẳng nghiêng có độ lớn bằng phản lực của mặt phẳng nghiêng lên thanh. 17.6. Một thanh gỗ đồng chất, khối lượng m = 3 kg được đặt dựa vào tường. Do tường và sàn đều không có ma sát nên người ta phải dùng một dây buộc đầu dưới B của thanh vào chân tường để giữ cho thanh đứng yên (H.17.6). Cho biết OA = OB Phương pháp giải: - Sử dụng lí thuyết về phân tích lực, vẽ các lực tác dụng lên vật - Sử dụng các hệ thức lượng giác tan trong tam giác vuông Lời giải chi tiết: Gọi \(\overrightarrow {{F_B}} \) là hợp lực của lực căng \(\overrightarrow {{T}} \) và phản lực \(\overrightarrow {{N_B}} \)của sàn. Ta có hệ ba lực cân bằng là \(\overrightarrow P ,\overrightarrow {{N_A}} \) và \(\overrightarrow {{N_B}}\) . Ba lực này đồng quy tại C (H.17.6G). Vì OA = CH = OB \(\displaystyle{{\sqrt 3 } \over 2}\) nên tam giác OCB là tam giác đều. Từ tam giác lực ta có : T = NA= P.tan30° = \(\displaystyle{P \over {\sqrt 3 }}\)
|