5 cầu thủ nba hàng đầu 2010 năm 2022

Giải thưởng Cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất NBA [MVP] là giải thưởng thường niên của Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ trao từ năm 1955–56 để vinh danh các cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải. Cầu thủ dành giải thưởng sẽ nhận được cúp Maurice Podoloff, được đặt theo tên của ủy viên hội đồng NBA đầu tiên [sau đó là Chủ tịch] từng cống hiến cho sự phát triển của bóng rổ suốt từ năm 1946 đến 1963.[1]|group=lower-alpha}} Cho đến mùa giải 1979–80, MVP vẫn được chọn bởi phiếu bầu của cầu thủ NBA, nhưng kể từ mùa giải 1980–81, nó được quyết định bởi một nhóm các chuyên gia thể thao và các đài phát thanh truyền hình trên khắp Hoa Kỳ và Canada.

Mỗi thành viên của hội đồng bỏ phiếu sẽ lựa chọn các vị trí xếp hạng từ nhất đến năm. Mỗi phiếu bầu cho hạng nhất tương đương 10 điểm, hạng nhì là 7 điểm, hạng ba 5 điểm, hạng tư 3 điểm và hạng năm tương đương 1 điểm. Bắt đầu từ năm 2010, lá phiếu được người hâm mộ bỏ thông qua bỏ phiếu trực tuyến. Cầu thủ nào có tổng điểm cao nhất sẽ giành giải thưởng.[2] Cho đến tháng 6 năm 2019, cầu thủ hiện đang nắm giữ giải thưởng là Giannis Antetokounmpo của Milwaukee Bucks.

Cầu thủ giành được giải thưởng này đủ điều kiện vinh danh trong Đại sảnh danh vọng bóng rổ Đài tưởng niệm Naismith. Cho đến nay, Kareem Abdul-Jabbar vẫn là vận động viên có số lần dành danh hiệu nhiều nhất với 6 lần.[3] Ông cũng là cầu thủ duy nhất cho đến nay dành được giải thưởng này mà câu lạc bộ chủ quản không được tham dự vòng play-off, đó là trong mùa giải 1975–76.

Danh sách

 Bill Russell [trái] đã giành giải thưởng năm lần trong sự nghiệp. Wilt Chamberlain [giữa] cũng đã giành giải thưởng bốn lần.
 Kareem Abdul-Jabbar là người nắm giữ kỷ lục với sáu lần.
 Michael Jordan đã giành giải thưởng năm lần.
 LeBron James, cầu thủ đã có bốn lần chiến thắng.
 Tim Duncan, của San Antonio Spurs, giành chiến thắng trong các mùa 01-02 và 02-03.
  Derrick Rose.
 Stephen Curry.[4]
 Giannis Antetokounmpo.
^ Biểu thị cầu thủ bóng rổ vẫn còn thi đấu tại NBA
* Được vinh danh tại Đại sảnh danh vọng bóng rổ Đài tưởng niệm Naismith
 
Cầu thủ có đội chủ quản giành chức vô địch năm đó
Cầu thủ [X] Biểu thị lần giành danh hiệu tại thời điểm đó
Câu lạc bộ [X] Biểu thị số lần mà một vận động viên của câu lạc bộ dành được danh hiệu này
Số lầnCầu thủCâu lạc bộNăm
6 Kareem Abdul-Jabbar Milwaukee Bucks [3] / Los Angeles Lakers [3] 1971, 1972, 1974, 1976, 1977, 1980
5 Bill Russell
Boston Celtics 1958, 1961, 1962, 1963, 1965
Michael Jordan Chicago Bulls 1988, 1991, 1992, 1996, 1998
4 Wilt Chamberlain Philadelphia Warriors [1] / Philadelphia 76ers [3] 1960, 1966, 1967, 1968
LeBron James Cleveland Cavaliers [2] / Miami Heat [2] 2009, 2010, 2012, 2013
3 Moses Malone Houston Rockets [2] / Philadelphia 76ers [1] 1979, 1982, 1983
Larry Bird Boston Celtics 1984, 1985, 1986
Magic Johnson Los Angeles Lakers 1987, 1989, 1990
2 Bob Pettit St. Louis Hawks 1956, 1959
Karl Malone Utah Jazz 1997, 1999
Tim Duncan San Antonio Spurs 2002, 2003
Steve Nash Phoenix Suns 2005, 2006
Stephen Curry Golden State Warriors 2015, 2016
Giannis Antetokounmpo Milwaukee Bucks 2019, 2020

Câu lạc bộ

Số lầnCâu lạc bộNăm
10 Boston Celtics 1957, 1958, 1961, 1962, 1963, 1965, 1973, 1984, 1985, 1986
8 Los Angeles Lakers 1976, 1977, 1980, 1987, 1989, 1990, 2000, 2008
6 Philadelphia 76ers 1966, 1967, 1968, 1981, 1983, 2001
Chicago Bulls 1988, 1991, 1992, 1996, 1998, 2011
4 Houston Rockets 1979, 1982, 1994, 2018
Milwaukee Bucks 1971, 1972, 1974, 2019
3 San Antonio Spurs 1995, 2002, 2003
Phoenix Suns 1993, 2005, 2006
Golden State Warriors [bao gồm cả tên cũ Philadelphia Warriors] 1960, 2015, 2016
2 St. Louis Hawks 1956, 1959
Utah Jazz 1997, 1999
Cleveland Cavaliers 2009, 2010
Miami Heat 2012, 2013
Oklahoma City Thunder 2014, 2017
1 Cincinnati Royals 1964
Baltimore Bullets [1963–1973] 1969
New York Knicks 1970
Buffalo Braves 1975
Portland Trail Blazers 1978
Minnesota Timberwolves 2004
Dallas Mavericks 2007

Ghi chú

  1. ^ a b c d e f Before the 1971–72 season, Lew Alcindor changed his name to Kareem Abdul-Jabbar.[5]
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên note_b
  3. ^ Malone, at 35 years and 284 days old at the end of the regular season, is the oldest MVP in NBA history.[6]
  4. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên note_c
  5. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên note_d
  6. ^ Rose, at 22 years and 191 days old at the end of the regular season, is the youngest MVP in NBA history.[7]

Tham khảo

    Chung

  • “Most Valuable Player”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2008.
  • “Most Valuable Player Award Winners”. basketball-reference.com. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2008.
  • “NBA MVP – Maurice Podoloff Trophy – Marc Mellon Sculpture Studio”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2002.

    Riêng

  1. ^ Monroe, Mike. “The Commissioners”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008.
  2. ^ “LeBron receives 116 first-place votes”. ESPN.com. ngày 2 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ “Kareem Abdul-Jabbar”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2008.
  4. ^ “Stephen Curry wins MVP for second straight season”. ESPN.com. ngày 11 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ “Kareem Abdul-Jabbar Bio”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2008.
  6. ^ “Karl Malone 1998-99 game log”. basketball-reference.com. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “Derrick Rose 2010-11 game log”. basketball-reference.com. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.

Ai là người chơi giỏi nhất trong năm 2010 NBA?

Các nhà lãnh đạo NBA 2010-11..
Nhà vô địch giải đấu: Dallas Mavericks ..
Người chơi có giá trị nhất: Derrick Rose [25.0/4.1/7.7].
Rookie của năm: Blake Griffin [22,5/12.1/3.8].
Lãnh đạo PPG: Kevin Durant [27.7].
Lãnh đạo RPG: Kevin Love [15.2].
Lãnh đạo APG: Steve Nash [11.4].
Lãnh đạo WS: LeBron James [15.6].

5 cầu thủ hàng đầu trong NBA là ai?

Từ vua đến nhện, đây là 20 người chơi hàng đầu ở NBA ngay bây giờ ...
01 Giannis antetokounmpo.1/20. ....
02 Kevin Durant.2 / 20. ....
03 Stephen Curry.3 / 20. ....
04 Nikola Jokic.4 / 20. ....
05 Joel Embiid.5 / 20. ....
06 Jayson Tatum.6/20. ....
07 Luka Dončić 7 / 20. ....
08 Lebron James.Hình ảnh thể thao của USA Today ..

Ai là người chơi giỏi nhất trong năm 2010?

Dưới đây là danh sách 10 người chơi hàng đầu của năm 2010:..
Anthony Davis ..
Chris Paul ..
Russell Westbrook ..
Kawhi Leonard ..
James Harden ..
Kevin Durant..
Stephen Curry ..
LeBron James..

Ai thống trị NBA trong những năm 2010?

Kevin Durant, James Harden và Dirk Nowitzki làm tròn nhóm 5 người thống trị NBA trong những năm 2010.Stephen Curry và LeBron James dẫn đầu khi nói đến những thành tựu và cột mốc trong những năm 2010. round out the group of 5 that dominated the NBA during the 2010s. Stephen Curry and LeBron James lead the way when it comes to achievements and milestones during the 2010s.

Chủ Đề