100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022

University of Minnesota
100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022
Tập tin:Umnseal.png
Vị trí
100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022

Minneapolis và Saint Paul

,

Minnesota

,

Hoa Kỳ

Tọa độ44°58′29″B 93°14′07″T / 44,974747°B 93,235353°T
Thông tin
LoạiPublic
Flagship University
Land-Grant
Sea-Grant
Space-Grant
Khẩu hiệuCommune vinculum omnibus artibus (Latin)
(A common bond for all the arts)
Thành lập1851[1]
Hiệu trưởngEric W. Kaler
Nhân viên3,804[4]
Số Sinh viên48,231[5]
Khuôn viênUrban
2.730 mẫu Anh (1.100 ha)
MàuMaroon and Gold[6]
         
Linh vậtGoldy Gopher
Tài trợ$3.281 billion (2016)[2]
Kinh phí$3.8 billion (FY 17)[3]
Websitewww.umn.edu
Tổ chức và quản lý
Phó hiệu trưởngKaren Hanson
Thống kê
Sinh viên đại học28,942[5]
Sinh viên sau đại học15,859[5]
Nghiên cứu sinh3,430[5]

Viện đại-học Minnesota (thường được gọi với các tên The University of Minnesota, Minnesota, U of M, UMN, hoặc chỉ đơn giản là the U) là một viện đại-học nghiên-cứu công-lập nằm ở hai đô-thị Minneapolis và Saint Paul, bang Minnesota. Hai khuôn-viên của viện đại-học này ở hai đô-thị Minneapolis và Saint Paul cách nhau khoảng 3 dặm (4,8 km), nhưng trên thực tế khuôn-viên trường ở Saint Paul thực chất nằm tại khu láng giềng Falcon Heights.[7] Viện đại-học Minnesota – Twin Cities là viện đại-học lớn nhứt trong Hệ-thống các Viện đại-học Minnesota (University of Minnesota System) cũng như có số lượng sinh-viên lớn thứ sáu ở Hoa Kỳ, với 51.147 sinh-viên tham gia học (học-niên 2013-2014). Viện đại-học này cũng là viện đại-học chính đứng đầu (flagship) trong Hệ thống các Viện đại-học Minnesota. Viện đại-học được phân thành 19 trường (colleges/schools) cùng với các khuôn-viên trường chị em ở các đô-thị Crookston, Duluth, Morris, và Rochester.

Viện đại-học Minnesota là một trong những thành viên của Public Ivy (những trường công lập danh tiếng nhất Hoa Kỳ, bởi vì những trường tư thục nổi tiếng nhất là Ivy League), với môi-trường học-thuật sánh ngang với các viện đại-học trong nhóm Ivy League. Được thành lập vào năm 1851, Viện đại-học Minnesota được xếp vào loại R1 Doctoral University (phân hạng cao nhất) trong phân loại của Carnegie Classification of Institutions of Higher Education với nhiều hoạt động nghiên-cứu cấp cao.[8] Viện đại-học cũng là một thành viên trong Hiệp-hội các Viện đại-học Bắc Mỹ và xếp hạng 14 về lãnh-vực nghiên-cứu với chi-phí cho việc nghiên-cứu vào 881 triệu dollar Mỹ trong năm tài-khoá 2015.[9]

Các giảng-viên, cựu sinh-viên, và các nghiên-cứu-gia của Viện đại-học Minnesota đã được trao 30 giải Nobel[10] và 3 giải Pulitzer.[11] Những cựu sinh-viên nổi bật của Viện đại-học gồm có hai Phó Tổng-thống Hoa Kỳ Hubert Humphrey và Walter Mondale, cùng với Bob Dylan, được trao giải Nobel Văn chương 2016.

Học-thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ-chức và Hành-chánh[sửa | sửa mã nguồn]

Viện đại-học Minnesota bao gồm 19 trường đại-học và trường chuyên-nghiệp:[12]

  • Center for Allied Health Programs
  • College of Biological Sciences
  • College of Continuing Education
  • School of Dentistry
  • College of Design
  • College of Education and Human Development
  • Extension
  • College of Food, Agricultural and Natural Resource Sciences
  • Graduate School (Giáo-dục Cao-học)
  • Law School
  • College of Liberal Arts
  • Carlson School of Management (Trường Kinh-doanh Carlson)
  • Medical School
  • School of Nursing
  • College of Pharmacy (Trường Dược-khoa)
  • Hubert H. Humphrey School of Public Affairs
  • School of Public Health
  • College of Science and Engineering
  • College of Veterinary Medicine (Trường Thú-y)

Các Học-viện và Trung-tâm[sửa | sửa mã nguồn]

Viện đại-học có 6 trung-tâm liên ngành cũng như các viện nghiên-cứu có phạm vi rộng khắp trên toàn viện đại-học:[13]

  • Center for Cognitive Sciences
  • Consortium on Law and Values in Health, Environment, and the Life Sciences
  • Institute for Advanced Study at University of Minnesota
  • Institute for Translational Neuroscience
  • Institute on the Environment
  • Minnesota Population Center

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Đại học
Quốc gia
ARWU[14]24
Forbes[15]119
U.S. News & World Report[16]71
Washington Monthly[17]53
Toàn cầu
ARWU[18]33
QS[19]137
Times[20]53
U.S. News & World Report[21]38

Toàn Cầu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, Viện đại-học Minnesota được xếp hạng thứ 33 trên thế-giới bởi the Academic Ranking of World Universities (ARWU). Năm 2017, U.S. News & World Report đánh giá viện ở vị-trí thứ 38 trong bảng-xếp-hạng "Best Global University Rankings".[22] Times Higher Education World University Rankings trong năm 2015 xếp viện đại-học Minnesota hạng 46 toàn cầu.[23] The Center for World University Rankings (CWUR) xếp viện đại-học hạng 45 toàn thế-giới năm 2016 dựa trên các tiêu-chí về chất-lượng giáo-dục, công việc của cựu sinh-viên, chất-lượng của giảng-viên, các ấn-phẩm, sức ảnh-hưởng, trích-dẫn, sự lan-toả rộng, và các bằng-sáng-chế.[24] Năm 2016, Nature Index xếp viện đại-học Minnesota vị-trí thứ 34 trên thế-giới dựa trên các ấn-phẩm xuất-bản nghiên-cứu trong các tạp-chí khoa-học hàng đầu về các chuyên-ngành khoa-học sự sống, hóa-học, khoa-học địa-cầu và môi-trường cũng như khoa-học tự-nhiên dựa trên các dữ-liệu xuất-bản từ năm 2015.[25] Cũng trong năm 2015, Academic Ranking of World Universities xếp chuyên-ngành Toán học của viện hạng thứ 11 trên thế-giới.[26]

Quốc-gia[sửa | sửa mã nguồn]

Viện đại-học Minnesota được xếp hạng 14 trên tất cả trong số các viện đại-học nghiên-cứu hàng đầu quốc-gia bởi Center for Measuring University Performance.[27] Bảng xếp hạng năm 2016 của U.S. News & World Report đánh giá chất-lượng giáo-dục hệ đại-học của viện đạt hạng 69 toàn quốc trong danh-sách 100 viện đại-học hàng đầu của Hoa Kỳ. U.S. News & World Report cũng xếp hạng các chương-trình học chuyên-ngành của viện như: Kỹ-thuật Hoá-học hạng 3, Dược-học (PharmD) hạng 3, Tiến-sỹ Kinh-tế-học hạng 10, Tâm-lý-học hạng 8, Thống-kê-học hạng 16, Thính-âm-học hạng 9, và University of Minnesota Medical School (Trường Y-khoa) hạng 6 về primary care (chăm sóc sức-khoẻ ban-đầu) cũng như hạng 34 về nghiên-cứu y-khoa trên toàn quốc.[28] Law School (Trường Luật-khoa), liên tục được công nhận là trường luật hàng đầu Hoa Kỳ bởi U.S. News & World Report khi đứng hạng 20 toàn quốc, và luôn dẫn đầu về các chuyên-ngành Thương-mại Luật, Quốc-tế Luật, và clinical education (học tập dựa trên kinh-nghiệm).[29] Ngoài ra, 19 phân-khoa trong lãnh-vực giáo-dục sau-đại-học của viện đại-học cũng nằm trong top 20 toàn quốc được đánh giá bởi U.S. National Research Council.[30] Trong năm 2008, 2012, và 2016 U.S. News & World Report đã xếp hạng College of Pharmacy (Trường Dược-khoa) hạng 2 toàn quốc.[31] Năm 2011, U.S. News & World Report xếp School of Public Health (Trường Y-tế Công-cộng) hạng 8 toàn quốc,[32] trường cũng xếp hạng 2 về đào tạo văn-bằng Master of Healthcare Administration (Thạc-sỹ Quản-trị Y-tế).[33] Viện đại-học xếp hạng 19 về gây quỹ NIH năm 2008.[34] Viện đại-học Minnesota được liệt kê vào danh-sách "Public Ivy" của Greenes' Guides The Public Ivies: America's Flagship Public Universities.[35]

Khám-phá và Phát-minh[sửa | sửa mã nguồn]

Viện đại-học Minnesota đã trở thành một thành-viên của the Laser Interferometer Gravitational-wave Observatory (LIGO) trong năm 2007, và đóng vai-trò tiên phong trong dự-án phân-tích dữ-liệu về việc tìm kiếm sóng hấp dẫn (gravitational waves) – sự tồn-tại của nó đã được các khoa-học-gia xác nhận hồi tháng 2 năm 2016.[36]

Viện đại-học cũng là nơi đã phát triển Gopher,[37] chính là tiền-thân của World Wide Web ngày nay, bằng cách sử dụng các hyperlinks để kết nối các tài-liệu trên các máy-vi-tính với nhau thông qua Internet. Tuy nhiên, một phiên bản khác tương tự Gopher được sản xuất bởi CERN lại được ưa chuộng hơn vì miễn phí và giúp dễ xử lý các trang web đa-phương-tiện.[38] Viện đại-học còn là nhà của Viện Charles Babbage (Charles Babbage Institute), một trung-tâm nghiên-cứu và lưu-trữ chuyên về lịch-sử máy-tính. Phân-khoa khoa-học Máy-tính của viện có sự phát-triển lâu đời từ thời của những chiếc siêu-máy-tính đầu tiên trên thế-giới, nổi bật là sự phát triển siêu-máy-tính Cray của kiến-trúc-sư về siêu-máy-tính Seymour Cray.[39] Một số giảng-viên nổi bật của phân-khoa gồm có Yousef Saad, Vipin Kumar, Jaideep Srivastava, John Riedl, và Joseph Konstan. Một vài cựu sinh-viên nổi bật của phân-khoa gồm Ed Chi, Imrich Chlamtac, Leah Culver, Jeff Dean, Mark P. McCahill, Arvind Mithal, và Calvin Mooers.

  • Biomimetics (Sinh-thể Mô-phỏng)- Otto Schmitt phát minh ra mạch-tích-hợp Schmitt trigger, mạch-lặp-lại cathode (cathode follower), bộ khuếch-đại vi-sai, và bộ khuếch-đại chopper-ổn định.
  • NASA - Deke Slayton là một trong những phi-hành-gia đầu tiên trong nhóm NASA Mercury Seven, và sau đó trở thành cục-trưởng đầu tiên của Văn-phòng Phi-hành-đoàn thuộc NASA. Deke Slayton phục vụ với tư cách là Giám-đốc Phi-đoàn-bay (NASA's Director of Flight Crew Operations), chịu trách-nhiệm về các hoạt-động bay của phi-hành-đoàn ở NASA từ tháng 11 năm 1963 cho tới tháng 3 năm 1972. Vào thời điểm đó, ông được cấp giấy chứng-nhận sức-khoẻ cho việc bay vào không-gian, và được chỉ định làm docking module phi-công của chuyến bay thử-nghiệm Apollo–Soyuz Test Project năm 1975 ở tuổi 51, và cũng là người lớn tuổi nhứt bay vào không-gian ở thời điểm đó.
  • Bathythermograph - Athelstan Spilhaus đã phát triển hoàn thiện thiết-bị bathythermograph (BT) vào năm 1938, một thiết-bị có tầm quan trọng sống còn trong Đệ Nhị Thế Chiến trong cuộc chiến chống lại U-boat của Đức Quốc xã. Trong suốt thời-gian chiến-tranh, BT đã trở thành thiết-bị tiêu-chuẩn cho tất cả các tiềm-thủy-đỉnh của Hải quân Hoa kỳ cùng với các tàu khác tham gia vào cuộc chiến chống tiềm-thủy-đỉnh của địch.
  • CDC 6600 - James Thornton phát triển CDC 6600, chiếc siêu-máy-tính đầu-tiên trên thế-giới, được thiết kế bởi Seymour Cray.
  • Ziagen® - Robert Vince đã làm việc với các ứng viên về thuốc kháng virus của Viện đại-học Minnesota, nơi ông tiếp tục phát triển các chất carbocyclic nucleosides gọi là 'carbovirs'. Loại dược phẩm này bao gồm cả thuốc abacavir. Abacavir đã được thương-mại-hóa bởi GlaxoSmithKline với tên Ziagen® dùng trong điều-trị-bệnh AIDS, Ziagen® (hay abacavir) là cơ-sở cho thuốc chống AIDS nổi tiếng được bán bởi Glaxo SmithKline.

Các Khuôn-viên Trường[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân-khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Viện-đại-học Minnesota ở Twin Cities là viện-đại-học lớn nhứt trong Hệ-thống các Viện-đại-học Minnesota (University of Minnesota System). Với hơn 50.000 sinh viên theo học, viện có số lượng sinh viên theo học lớn thứ sáu toàn Hoa-Kỳ. Viện-đại-học còn có hơn 300 trung-tâm và học-viện về nghiên-cứu, giáo-dục cũng như tiếp cận trên mọi phương-diện từ khoa-học sự-sống tới chính-sách-công hay kỹ-thuật và công-nghệ.[36]

Viện-đại-học cung cấp 143 chương-trình giáo-dục hệ đại-học[40] và 200 chương-trình giáo-dục hệ cao-học.[41] Viện cũng có cả ba nhánh của chương-trình Đào-tạo Sĩ-quan Dự-bị (Reserve Officer Training Corps). Viện-đại-học V Minneso ở a Twin Citiecùng với các viện-đại-học chung hệ-thống ở t Crookston, Duluthvànd Morris đều được công nhận bởi Higher Learning Commission (HLC) của North Central Association of Colleges and Schools.[42]

Thành-phần các chủng-tộc/dân-tộc của sinh-viên trong viện-đại-học lần lượt: 65.3% sinh-viên da-trắng, 12.7% sinh-viên quốc-tế (không xác định chủng-tộc/dân-tộc), 9.2% sinh-viên gốc Á-châu, 4.3% sinh-viên gốc Phi-châu, 3.1% người gốc Latin, 1.2% sinh-viên người-Mỹ-bổn-địa, và 4.2% không xác định. 63% số sinh-viên trúng tuyển vào trường là cư-dân của bang Minnesota, còn lại 37% là đến từ các nơi khács.[43] Theo Văn-phòng Nghiên-cứu Thể-chế của viện-đại-học, tính đến kỳ-học mùa Thu 2015, Viện-đại-học Minnesota ở Twin Cities có 30.511 sinh-viên đại-học. Trong số đó, 5.711 là sinh-viên năm nhứt, và 12.659 sinh-viên cao-học.

Khuôn-viên trường ở Minneapolis[sửa | sửa mã nguồn]

Bờ Đông[sửa | sửa mã nguồn]

Bờ Tây[sửa | sửa mã nguồn]

Đi lại vòng quanh[sửa | sửa mã nguồn]

Khuôn-viên trường ở Saint Paul[sửa | sửa mã nguồn]

Đi lại giữa hai khuôn-viên trường ở Minneapolis và Saint Paul[sửa | sửa mã nguồn]

Liên-minh Học-thuật Big 10[sửa | sửa mã nguồn]

Viện đại-học Minnesota là một thành viên tham gia vào Liên minh Học thuật Big 10 (Big Ten Academic Alliance). Liên-minh học-thuật Big Ten là hiệp-hội học-thuật của các viện đại-học trong Big Ten Conference. Với việc chi ra hơn 10 tỷ dollar Mỹ vào các đề tài nghiên-cứu (2014-2015), các viện đại-học trong liên-minh cung cấp những hiểu-biết sâu sắc về các vấn-đề quan trọng trong các lãnh-vực y-học, công-nghệ, nông-nghiệp và cộng-đồng. Sinh-viên tại các viện tham gia trong liên-minh cũng được phép hưởng ưu tiên trong việc mượn tài-liệu từ các thư-viện của các viện đại-học khác trong liên minh.[44] Liên-minh học-thuật Big Ten sử dụng việc mua hàng và cấp phép tập-thể, nhờ đó đã giúp các viện đại-học trong liên-minh tiết kiệm được hơn 19 triệu dollar Mỹ cho tới nay.[45] Liên-minh cũng giúp sinh-viên trong việc tìm hiểu các khoá học chung,[46] các trương-trình phát triển chuyên-môn,[47] du-học, hợp-tác quốc-tế,[48] cũng như các sáng-kiến khác.

Cuộc sống sinh-viên và truyền-thống[sửa | sửa mã nguồn]

Một vài nhân-vật nổi bật[sửa | sửa mã nguồn]

  • 100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022

    Norman Borlaug (B.S, Forestry, 1937; M.S. (1939) and Ph.D. (1942), Plant Pathology), Giải Nobel Hoà-bình năm 1970

  • Herb Brooks (B.A., 1962), Huấn-luyện-viên Olympic môn Ice hockey

  • 100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022

    Nick Clegg (Fellow, 1989–90) Phó Thủ-tướng Vương-quốc Liên-hiệp Anh

  • 100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022

    Bob Dylan (Literature & Arts, 1959-1960) Giải Nobel Văn-chương năm 2016

  • 100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022

    Hubert Humphrey (B.A., 1939) Phó Tổng-thống Hoa Kỳ thứ 38

  • 100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022

    Garrison Keillor (B.S, English, 1966), Tác-gia

  • 100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022

    Walter Mondale (B.A., Political Science, 1951), Phó Tổng-thống Hoa Kỳ thứ 42

  • 100 bác sĩ hàng đầu ở minnesota năm 2022

    Deke Slayton (B.S., Aeronautical Engineering, 1949), Phi-hành-gia trong nhóm Mercury Seven

Tài liệu tham chiếu[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Board of Regents Policy” (PDF). University of Minnesota. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ As of ngày 30 tháng 6 năm 2016. “U.S. and Canadian Institutions Listed by Fiscal Year (FY) 2016 Endowment Market Value and Change in Endowment Market Value from FY 2015 to FY 2016”. National Association of College and University Business Officers and Commonfund Institute. 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ For Minnesota State Fiscal Year 2017 “University of Minnesota Budget”. University of Minnesota. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ “University of Minnesota: Employee Head Count”. University of Minnesota Office of Institutional Research. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ a b c d Campus and Unit Enrollment by Academic Level for Spring 2016 Lưu trữ 2016-07-21 tại Wayback Machine University of Minnesota Office of Institutional Research
  6. ^ “Our Brand: How to Convey It”. University of Minnesota. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ “About Us”. University of Minnesota Twin Cities. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “Carnegie Classifications | Standard Listings”. The Carnegie Classification of Institutions of Higher Education.
  9. ^ “NSF Rankings by total R&D expenditures”. Association of American Universities. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ “University of Minnesota Scholars Walk: Nobel Prize”. University of Minnesota. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016.
  11. ^ “University of Minnesota Scholars Walk: Pulitzer Prize”. University of Minnesota. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016.
  12. ^ “Academics and Research”. University of Minnesota.
  13. ^ “Academic Affairs and Provost, University of Minnesota”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ “Academic Ranking of World Universities 2016: USA”. Shanghai Ranking Consultancy. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ “America's Top Colleges”. Forbes. 5 tháng 7 năm 2016.
  16. ^ “Best Colleges 2017: National Universities Rankings”. U.S. News & World Report. 12 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ “2016 Rankings - National Universities”. Washington Monthly. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ “Academic Ranking of World Universities 2016”. Shanghai Ranking Consultancy. 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  19. ^ “QS World University Rankings® 2016/17”. Quacquarelli Symonds Limited. 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  20. ^ “World University Rankings 2016-17”. THE Education Ltd. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  21. ^ “Best Global Universities Rankings: 2017”. U.S. News & World Report LP. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  22. ^ “Best Global Universities Rankings”. Usnews.com. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  23. ^ “World University Rankings 2015 | Times Higher Education (THE)”. Times Higher Education. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  24. ^ “CWUR 2016 – World University Rankings”. Center for World University Rankings. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.
  25. ^ “Nature Index 2016 Global - Top Institutions Academic Sector”. Springer Nature. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ “Academic Ranking of World Universities in Mathematics - 2015 | 2015 Top 200 Universities in Mathematics | ARWU-SUBJECT 2015”. Shanghairanking.com. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  27. ^ “Research- The Center for Measuring University Performance” (PDF). Mup.asu.edu. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
  28. ^ “University of Minnesota-Twin Cities | Overall Rankings | Best College | US News”. Colleges.usnews.rankingsandreviews.com. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  29. ^ “See the 2016 Best Law Schools”. US News. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  30. ^ Newton, H. J. “NRC Rankings in each of the 41 Areas”. Texas A&M University. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2006.
  31. ^ “Best Pharmacy Programs | Top Pharmacy Schools | US News Best Grad Schools”. Grad-schools.usnews.rankingsandreviews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2016. Truy cập 7 Tháng tám năm 2016.
  32. ^ “Best Public Health Programs”. US News and World Report. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  33. ^ “Best Healthcare Management Programs”. US News and World Report. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2012.
  34. ^ “Ranking Tables of National Institutes of Health (NIH) Award Data 2006–2008”. Brimr.org. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2010.
  35. ^ Greene, Howard; Greene, Matthew W. Greenes' Guide to Educational Planning:The Public Ivies. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  36. ^ a b “University of Minnesota World University Rankings | THE”. Times Higher Education. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  37. ^ Anderson, Nate. “The Web may have won, but Gopher tunnels on”. Ars Technica. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  38. ^ Waters, Darren (ngày 30 tháng 4 năm 2008). “BBC article”. BBC News. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  39. ^ “Cray's Mark Remains Speed With Simplicity”. University of Minnesota Update, Spring 1983. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  40. ^ “Admissions”. Regents of the University of Minnesota. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2009.
  41. ^ “Degree Programs”. Academics webpage. University of Minnesota, Twin Cities. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2016.
  42. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập 9 Tháng hai năm 2016.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  43. ^ “OIR: Enrollment Headcount Data: All Data”. University of Minnesota Office of Institutional Research. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  44. ^ “Reciprocal Library Borrowing”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  45. ^ “Purchasing and Licensing”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  46. ^ “Sharing Access to Courses”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  47. ^ “Leadership Development”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  48. ^ “Global Collaborations”. Big Ten Academic Alliance. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.

Tạp chí MPLS.ST.Paul 2022, các bác sĩ hàng đầu đã công nhận 160 bác sĩ của Đại học Minnesota (M bác sĩ M) trên khắp 55 chuyên khoa, chiếm 20% trong số đó trong danh sách, đó là hầu hết mọi thực hành y tế trong tiểu bang.

Các bác sĩ được đặt tên trong danh sách mỗi năm được đề cử bởi các đồng nghiệp của họ, những người được hỏi họ sẽ đến chăm sóc y tế. Danh sách các ứng cử viên sau đó được đánh giá kỹ lưỡng bởi một nhóm các chuyên gia bác sĩ dựa trên công đức, công nhận ngang hàng, thành tích chuyên nghiệp, nghiên cứu sâu rộng và lịch sử kỷ luật.

Các bác sĩ này, với cam kết đưa y học học thuật hàng đầu cho bệnh nhân của bang Minnesota, thể hiện ý nghĩa của việc chăm sóc cho một bệnh nhân, toàn bộ bệnh nhân Trường Y và Giám đốc điều hành của M Bác sĩ và. Đây là một phần của những gì giúp chúng tôi tuyển dụng những điều tốt nhất từ ​​tất cả các góc của đất nước để thực hành ngay tại Minnesota. "

Vì vậy, những bác sĩ đặc biệt này cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân hàng đầu là ai? Hãy xem bên dưới để xem danh sách đầy đủ các bác sĩ của các bác sĩ đã được công nhận là bác sĩ hàng đầu của Hồi giáo vào năm 2022:

Khả năng suy tim và cấy ghép nâng cao

  • Rebecca Jane Cogswell
  • Cindy M. Martin

Dị ứng & Miễn dịch học

  • John C. Moore

Gây mê

  • Tjorvi E. Perry
  • Richard C. PRIELIPP

Bệnh tim mạch

  • Michael D. Garr
  • Karl W. Foster-Smith
  • Thomas H. Johnson

Tâm thần học trẻ em/thanh thiếu niên

  • Gail A. Bernstein

Di truyền học lâm sàng và bộ gen

  • Wolfgang Gaertner
  • Robert D. Madoff
  • Genevieve B. & nbsp;

Da liễu

  • Kimberly A. Bohjanen
  • Ian A. Maher
  • Ingrid C. Polcari

Dermatopathology

  • Daniel Miller

Nhi khoa phát triển

  • Stephen Battista

Nội tiết, Bệnh tiểu đường & Chuyển hóa

  • Lynn A. Burmeister
  • Elizabeth R. Seaquist

Tủ thuốc gia đình

  • Nicole Chaisson
  • Jon S. Hallberg
  • Peter G. Harper
  • Robert B. Levy
  • Tanner Nissly
  • James T. Pacala
  • Kara K. Pacala
  • Shailey Prasad
  • David Olson
  • Jamie D. Santilli
  • Andrew H. Slattengren
  • Andrea Westby

Tiêu hóa

  • Stuart Amateau
  • Martin L. Freeman
  • Mohamed A. Hassan
  • Hồ John R.
  • Nicholas Lim
  • J. Shawn Mallery

Tâm thần học nói chung

  • Allison Holt
  • Sheila M. Specker

Y học lão khoa

  • Teresa McCarthy

Khoa Ung thư Phụ khoa

  • Andrew J. Barnes
  • Melissa A. Geller
  • Rahel G. Ghebre
  • Sally A. Mullany
  • Deanna Teoh

Huyết học

  • Gregory M. Vercellotti

Huyết học & Ung thư

  • Anne Blaes
  • Naomi Fujioka
  • Abbie Begnaud
  • Edward W. Greeno
  • Mark T. Reding

Tim mạch can thiệp

  • Heather Beckwith
  • Carmelo J. Panetta
  • Ganesh Ravendran

X quang can thiệp và X quang chẩn đoán

  • Siobhan M. Flanagan

Bà mẹ & thai nhi

  • Cresta W. Jones
  • Daniel V. Landers
  • Phillip N. Rauk
  • Yasuko Yamamura

Med/Ped

  • Áp -ra -ham Jacob
  • Pham Cuong

Khoa ung thư học

  • Manish R. Patel
  • Douglas Yee

Y học sơ sinh-màng sinh học

  • Bradley J. Benson
  • Michael K. Georgieff
  • Erin A. Osterholm
  • Sara E. Ramel
  • Raghavendra B. Rao
  • Erin Clifford Stepka

Phẫu thuật thần kinh

  • Anthony G. Bottini
  • Clark C. Chen
  • Andrew Grande
  • Daniel J. Guillaume
  • Michael C. Công viên
  • Ramachandra P. Tummala

Thần kinh học

  • Thomas R. Henry
  • Paul J. Tuite

Thần kinh học

  • David Nascene

Sản phụ khoa & phụ khoa

  • Gwenyth A. Fischer
  • Rahel Nardos
  • Carrie Ann Terrell

Nhãn khoa

  • Andrew Harrison
  • Michael S. Lee
  • Collin McClelland
  • Hossein Nazari

phẫu thuật chỉnh hình

  • Elizabeth A. Arendt
  • Peter A. Argenta
  • Deborah C. Bohn
  • Jonathan P. Braman
  • Edward Y. Cheng
  • Denis R. Clohisy
  • Alicia K. Harrison
  • Patrick M. Morgan
  • Bradley J. Nelson
  • Marc F. Swiontkowski

Tai mũi họng

  • Meredith E. Adams
  • Samir S. Khariwala
  • Stephanie Misono
  • Bevan Yueh

Nhi khoa tim mạch

  • Jamie L. Lohr
  • Julia Steinberger

Y học chăm sóc quan trọng ở trẻ em

  • John Robert Fischer
  • Caroline L. George
  • Janet Rae Hume
  • Ashley Loomis
  • Jennifer Kim

Da liễu nhi khoa

  • Sheilagh Maguiness

Y học cấp cứu nhi khoa

  • Rahul Kaila

Nội tiết nhi khoa

  • Bradley S. Miller
  • Antoinette M. Moran
  • Brandon M. Nathan
  • Kyriakie M. Sarafoglou

Nhi khoa tiêu hóa

  • Sarah Jane Schwarzenberg
  • Boris Sudel

Huyết học nhi-Tỷ lệ sinh học

  • Bruce R. Blazar
  • Troy Lund
  • Christopher L. Moertel
  • Joseph P. Negacia
  • Paul J. Orchard
  • Marie E. Steiner
  • Jakub Tolar
  • Brenda J. Weigel

Bệnh truyền nhiễm nhi khoa

  • Laura E. Norton
  • Mark R. Schleiss

Bệnh thận nhi khoa

  • Michelle Rheault

Nhi khoa thấp khớp

  • Bryce A. Binstadt
  • Patricia M. Hobday
  • Mona Riskalla
  • Richard K. Vehe

Phẫu thuật nhi khoa

  • Robert D. Acton
  • Daniel A. Saltzman

Nhi khoa

  • Catherine Bendel
  • Judith Eckerle
  • Claudia K. Fox
  • Cynthia R. Howard
  • Michael B. Pitt

Y học vật lý & Phục hồi chức năng

  • Sandra K. Rosenberg

Phẫu thuật thẩm mỹ

  • Umar H. Choudry
  • Sofia Lyford-Pike

Bệnh phổi

  • Joanne L. Billings
  • H. Erhan Dincer
  • Marshall I. Hertz
  • Hyun Joo Kim

Xạ trị

  • Kathryn E. Dusenbery
  • Margaret Reynold

Thấp khớp

  • Jerry A. Molitor

Thuốc ngủ

  • Michael J. Howell

Y học thể thao

  • Heather L. Bergeson
  • David J. Jewison

Phẫu thuật

  • Gregory J. Beilman
  • Srinath Chinnakotla
  • Jeffrey G. Chipman
  • Maria R. Evasovich
  • Sayeed Ikramuddin
  • Eric H. Jensen
  • Timothy L. Pruett
  • Todd M. T Ink

Chăm sóc quan trọng phẫu thuật

  • David J. Dries

Phẫu thuật ngực và tim

  • Stephen Huddleston
  • Ranjit John
  • Rosemary F. Kelly
  • Sara J. Shumway

Tiết niệu

  • Sean P. Elliott
  • Christopher Warlick & NBSP;
     

Làm cách nào để kiểm tra danh tiếng của bác sĩ?

Truy cập trang web của Liên đoàn Y tế Nhà nước (FSMB) để kiểm tra những điều cơ bản với chức năng tìm kiếm docinfo.org của họ. Bạn sẽ tìm thấy các chứng chỉ, giáo dục của bác sĩ, các tiểu bang có giấy phép tích cực và bất kỳ hành động nào chống lại bác sĩ.. You will find the doctor's board certifications, education, states with active licenses, and any actions against the physician.

Ai là bác sĩ giỏi nhất vào năm 2022?

Bác sĩ Laxmikant S Kasat- mch (Phẫu thuật nhi khoa), MS (Phẫu thuật GEN) ....
Bác sĩ Manoj Gupta - là bác sĩ y học hyperbaric có trình độ quốc tế duy nhất ở Ấn Độ. ....
Tiến sĩ Anjan Bhattacharya- MBBS, DCH (Lond), MRCP (Lond), Frcpch (Anh) ....
Tiến sĩ Anshuman Manaswi - MBBS, MS, DNB, M.Ch. ....
Tiến sĩ Arun P. ...
Tiến sĩ Monisha RawatTHERMD Thuốc thay thế ..

Ai là dr vĩ đại nhất mọi thời đại?

10 bác sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại..
Hippocrates.Sinh: 460 trước Công nguyên, Kos, Hy Lạp.....
Andreas Vesalius.Sinh: 31 tháng 12 năm 1514, Brussels, Bỉ.....
Galen.Sinh ra: 130 sau Công nguyên, Pergamon, Thổ Nhĩ Kỳ.....
Joseph Lister.Sinh: 5 tháng 4 năm 1827, Upton House, Newham.....
Edward Jenner.....
Paracelsus.....
Jean-Martin Charcot.....
Elizabeth Blackwell ..

5 bác sĩ hàng đầu trên thế giới là ai?

Danh sách 10 bác sĩ hàng đầu trên thế giới..
Tiến sĩ William A. Abdu, M.D, M.S.....
Tiến sĩ Myles.B. ....
Tiến sĩ Fouad.M. ....
Bác sĩ Khalid Abbed, M.D. Tiến sĩ Khalid là một bác sĩ nổi tiếng của phẫu thuật thần kinh.....
Tiến sĩ Naresh Trehan.Bác sĩ Naresh là một bác sĩ phẫu thuật tim mạch và tim mạch nổi tiếng Ấn Độ.....
Tiến sĩ Arthur Reese Abright, M.D. ....
Tiến sĩ Corrie T.M Anderson, M.D. ....
Tiến sĩ Mark ..