Xin phép tiếng anh là gì năm 2024
Trong giao tiếp hàng ngày, việc Đề nghị và Xin phép là rất thông dụng. Ngay ở trong tiếng mẹ đẻ, chúng ta đã cần phải sử dụng những kiểu câu đề nghị và xin phép sao cho thật phù hợp. Và ở tiếng Anh cũng vậy, việc chúng ta đưa ra những lời đề nghị và xin phép lại càng phải thật nhuần nhuyễn. Vậy nên trong bài viết này, eJOY sẽ hướng dẫn bạn những cách đưa ra lời Đề nghị và Xin phép sao cho thật tự nhiên, mượt mà, nhưng vẫn vô cùng lịch sự! Show
Xem thêm
Mục đích của bài viết là giúp bạn luyện nói, bạn hãy bớt chút thời gian đọc phần hướng dẫn này trước khi bắt đầu nhé. Lưu ý 1Bạn sẽ thấy dưới các câu ví dụ mình đưa ra có những ký tự lạ và cả những phần được bôi đậm, chúng có ý nghĩa gì vậy? Các kí hiệu trong ví dụNhững ký tự lạ chính là phiên âm hay cách đọc của từ. Khi đọc bạn hãy nhấn mạnh vào phần in đậm, nghĩa là đọc những phần này to và kéo dài hơn những phần còn lại. Đặc biệt trong: câu hỏi đuôi (tag question), câu trả lời (yes/no),… việc thay đổi tông giọng là rất quan trọng Ví dụ: appointment (cuộc gặp) => bạn sẽ đọc là /əˈpɔɪntmənt/ – đọc to rõ và dài âm /pɔɪnt/ ở âm tiết thứ 2. Ngược lại, đối với những âm không được nhấn mạnh, phần nguyên âm sẽ được đọc là /ə/ – hay còn gọi là âm Schwa trong tiếng Anh như trong ví dụ về cách đọc từ appointment ở trên. Lưu ý 2Trong bài viết mình sẽ đưa ra rất nhiều mẫu câu về Đề nghị và Xin phép. Để biết cách đọc những cấu trúc này, trước hết bạn cần đảm bảo đã cài eJOY eXtension cho trình duyệt Chrome. Tải eJOY eXtension miễn phí Tiếp theo bạn hãy bôi đen những cấu trúc này và chọn biểu tượng loa để eJOY phát âm mẫu cho bạn. Chọn biểu tượng “loa” để eJOY giúp bạn nghe phát âm.Để nghe được những cấu trúc này trong bối cảnh, bạn nhấn vào biểu tượng “Say it”, eJOY sẽ tìm và tổng hợp danh sách video có chứa các cấu trúc đó cho bạn. Chọn “say it” để eJOY giúp bạn chọn ra các video khác có chứa cụm từLưu ý 3Hãy tìm một người bạn học cùng và luyện tập những mẩu đối thoại mà mình đưa ra ở bài tập cuối cùng nhé! Mẫu câu Đề nghị (Request)a Can/ Could you + V?Đây là cấu trúc đơn giản và thông dụng nhất. “Can” sẽ được dùng khi đối phương là bạn bè, đồng nghiệp của chúng ta, nó được dùng cho những việc thường ngày, với văn phong suồng sã và thoải mái khi giao tiếp. Ví dụ:
/kæn juː hɛlp miː peɪnt ðɪs wɔːl bluː?/
/kæn juː pɑːs miː ðə ˈʃʊgə?/
/kæn aɪ hæv əˈnʌðə drɪŋk?/ Ở ví dụ thứ 3, ta thấy, mặc dù chủ ngữ trong câu là “I” và nó giống như một lời xin phép, nhưng vì nó hướng tới hành động của người nghe, nên nó được coi là sự đề nghị gián tiếp. Có một khẩu ngữ được coi như động mạch chủ của mọi mẫu câu đề nghị, đó chính là “Please”. Khi bày tỏ sự đề nghị nói riêng, hay bất kì một mục đích nói khác trong câu trần thuật nói chung, ta nên dùng thêm từ “Please” để tăng tính lịch sự cho câu. Nó không cần thiết về mặt ngữ pháp nhưng người nghe sẽ cảm thấy đối phương “thiếu lịch sự” nếu không có từ “Please”. “Please” có thể đặt ở các vị trí khác nhau trong câu: đầu và cuối cậu, hoặc ngay trước động từ. Bạn cũng nên kết hợp ngữ điệu, tông giọng thật phù hợp để “nhu cầu” của mình được trang trọng nhất có thể nhé! Cách nói Đề nghị bằng tiếng Anh (Nguồn ảnh: Trung Thanh qua Unsplash.com)Ví dụ:
/kæn aɪ hæv maɪ ˈpɛnsl bæk, pliːz?/
/pliːz kæn aɪ hæv maɪ ˈpɛnsl bæk?/
/“kæn aɪ pliːz hæv maɪ ˈpɛnsl bæk?”/ Để cho lời đề nghị của mình lịch sự hơn, hoặc khi nói với người lớn tuổi và những người lần đầu tiên bạn gặp, hãy thay từ “Can” bằng “Could” nhé! Cả “Can/ Could” đều có thể sử dụng trong những tình huống không cần quá trịnh trọng và câu nệ:
/kʊd juː əˈreɪnʤ ən əˈpɔɪntmənt wɪð ðə ˈstɒkˌhəʊldəz, pliːz?/
/kʊd aɪ hæv əˈnʌðə kʌp ɒv tiː?/
/kʊd juː pliːz gɛt miː tuː ˈtɪkɪts?/ b May/ Might I + V?Nếu cảm thấy “Can/ Could” vẫn chưa thể hiện sự kính trọng hoàn toàn đối với người nghe, thì “May” và “Might” sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo cho bạn. Ở một môi trường chuyên nghiệp, và mang tính chất cung cách hơn, việc dùng “May/ Might I + V?” sẽ khiến bạn tự tin khi bày tỏ thỉnh cầu với đối phương hơn rất nhiều! Chúng ta sẽ xem sự khác nhau của 2 loại động từ khiếm khuyết (ĐTKK – modal verb) này qua ví dụ sau nhé:
/ɪksˈkjuːs miː, meɪ aɪ hæv ə lʊk æt jɔː rɪˈpɔːt?/ Khi mở lời đề nghị, người nói tiếng Anh rất hay sử dụng cụm từ “Excuse me”, “Pardon me” để thêm phần trang trọng. Câu đề nghị với sự kết hợp giữa lời mở “Excuse me” và động từ khuyết thiếu “May” làm cho câu văn vô cùng chuyên nghiệp. Thực tế, người nói tiếng Anh hiện đại thích cách dùng “May” hơn, vì “Might” nghe có vẻ “hơi cũ” và gượng ép khi bày tỏ sự đề nghị: “May” thể hiện sự tự nhiên hơn trong các mẫu câu Đề nghị (Nguồn ảnh: Kenan Buhic qua Unsplash.com)
/maɪt aɪ həv ə piːs əv keɪk?/ Câu văn vẫn sẽ giữ nguyên ý nghĩa, nhưng cụm từ “I wonder if might I…” như một cách đưa đẩy, làm cho không khí hội thoại tự nhiên hơn rất nhiều nhưng vẫn đủ trang trọng. Ví dụ:
/ɪksˈkjuːs miː, aɪ ˈwʌndər ɪf aɪ maɪt həv ə lʊk ət jə ‘rɪpɔːt?/
/sɜː, aɪ ˈwʌndə ˈwɛðə jʊ kəd tɛl mi mɔːr ɪn ˈdiːteɪlz ˈvaɪə ˈiːmeɪl?/ Nói như vậy sẽ rất lịch sự nhưng sẽ tạo một sự xa cách và mất tự nhiên giữa người nói và đối phương. cWould you + V?Would you be + A + enough to + V?Would you be so + A + as to (in order to) + V? Nếu bạn thực sự muốn khẳng định sự khéo léo trong ăn nói với thứ ngôn ngữ ngoại quốc phổ biến thì hãy đừng bỏ qua cụm từ này. Bởi nó tác động mạnh và trực tiếp đến sự sẵn sàng hành động của đối phương. Và thường khi chủ thế đã hỏi như vậy, họ phải gần như chắc chắn rằng đối phương sẽ thực hiện hành động giúp mình. Ví dụ:
/wʊd juː brɪŋ ðiːz tuː ðə læb ruːm fɔː miː?/
/wʊd juː biː kaɪnd ɪˈnʌf tuː həʊld ði ˈɛlɪveɪtə fɔːr ə ˈsɛkənd?/ Example: Chúng ta hãy cùng khám phá xem, từ đầu những năm 70, những con người mang dòng màu quí tộc trong bộ phim kinh điển “North & South” đã sử dụng cấu trúc đề nghị vô cùng trang trọng này như thế nào nhé! d Would/ Do you mind if I + V/ V-ing?Lại là một cách nói an toàn khác để bạn có thể thoải mái bày tỏ sự thỉnh cầu của mình. Cách nói này cũng được ứng dụng khá nhiều trong giao dịch, làm ăn, buôn bán,…giữa các đối tác lớn với nhau, hoặc nhân viên và khách hàng,… Ví dụ:
/wʊd juː maɪnd ˈtɜːnɪŋ ɒf ðə fæn?/
/duː juː maɪnd ˈdraɪvɪŋ miː həʊm?/ Ta cũng có thể dùng “Do you mind…”, nhưng nó sẽ không lịch sự bằng “Would you mind…”. d’ I hope you don’t mind if I + VNó cũng tương tự với cách dùng ở trên, nhưng mang tính chủ động ở người nói hơn một chút.
/aɪ həʊp juː dəʊnt maɪnd ɪf aɪ ɑːsk fɔː ˈmʌni/ e Will you please + V?Ở cấu trúc này, người nói gần như yêu cầu tuyệt đối đối phương phải thực hiện hành động:
/wɪl juː pliːz pʊt ɒn jɔː ˈʤækɪt, ɪts ˈgɛtɪŋ ˈkəʊldər ænd ˈkəʊldər ˌaʊtˈsaɪd?/ Mẫu câu Xin phép (Permission)a Can/ Could S + V?“Can/ Could I + V?”. Ta chỉ nên dùng “Can” khi nói với bạn bè thân thiết và các cuộc hội thoại không cần mang tính trịnh trọng:
/kæn aɪ lʊk ʌp fɔː njuː wɜːdz ɒn ðɪs ˈdɪkʃ(ə)n(ə)ri?/
/kæn aɪ miːt juː ɪn ˈpraɪvɪt?/
/kʊd aɪ miːt juː ɪn ˈpraɪvɪt, pliːz?/ Tương tự sự đề nghị, từ “Could” sẽ mang tính trang trọng hơn cho văn phong của người nói. Dù “Could” là thì quá khứ của “Can”, nhưng khi đề cập đến sự xin phép, “Could” không mang ý nghĩa liên quan đến ý nghĩa về quá khứ:
/kʊd aɪ pliːz hæv sʌm ˈwɔːtə?/ Example: Kể cả trong môi trường thông dụng cho đến chuyên nghiệp, cụm từ “Could I…” luôn là vũ khí tối ưu nhất cho chúng ta. b May/ Might I + V?Tương tự trong câu đề nghị, “May/ Might” có mức độ trang trọng và lịch sự cao hơn “Can/ Could”. Cùng phân biệt sự khác nhau giữa chúng qua các ví dụ (từ suồng sã, tự nhiên; cho đến trang trọng hơn rất nhiều):
/kæn aɪ gɛt ə ˈriːfʌnd fɔː ðɪs ˈswɛtə wɪˈðɪn tɛn deɪz?/
/meɪ aɪ gɛt ə ˈriːfʌnd fɔː ðɪs ˈswɛtə wɪˈðɪn tɛn deɪz?/ “May” có ý nghĩa tương tự như “Could”, sẽ khá là lịch sự khi ta nói:
/kʊd aɪ liːv ˈɜːli?/
/meɪ aɪ liːv ˈɜːli?/ Trẻ em ở các trường học Mĩ, từ nhỏ, được dạy nên dùng ĐTKK “May” khi bày tỏ sự xin phép với người lớn tuổi hơn. Khi muốn xin phép ra ngoài nếu đang ở trong lớp, một đứa trẻ sẽ nói rằng:
/meɪ aɪ biː ɪksˈkjuːzd bɪˈfɔː ˈliːvɪŋ ðə ruːm?/ Còn nếu đứa trẻ đó dùng từ “Can”, giáo viên sẽ đùa rằng:
Bởi vì “Can” ở đây sẽ được hiểu là khả năng của người nói khi thực hiện việc đó (ability), còn “May” mới thể hiện sự cho phép từ đối phương. Tuy vậy, sự khác biệt giữa “Can” và “May” ngày nay cũng đã mờ nhạt dần. Ngày nay, không phải lúc nào cũng rõ khi “May” dùng để chỉ khả năng hay sự xin phép, một ví dụ điển hình mỗi khi ta truy cập một trang web và nó bắt ta phải đăng kí tài khoản:
/wiː meɪ kəˈlɛkt ˈveərɪəs taɪps ɒv ˌɪnfəˈmeɪʃən wɛn juː ˈvɪzɪt ˈɛni ɒv ˈaʊə ˈwɛbˌsaɪt/ Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển và an ninh mạng ngày càng phức tạp, bạn nên hiểu câu này theo 2 nghĩa sau: bạn có quyền cho phép trang web đó thu thập thông tin của bạn hay không; hoặc; trang web đó sẽ tự động thu thập thông tin kể cả khi bạn chưa cho phép. “Might” có mức độ trang trọng cao nhất (Nguồn ảnh: rawpixel qua Unsplash.com)“Might” có mức độ trang trọng cao nhất, nó thường được dùng dưới dạng câu hỏi gián tiếp như:
/aɪ ˈwʌndər ɪf aɪ/ aɪ wʊd laɪk tuː ɑːsk aɪ maɪt gɛt ə ˈriːfʌnd fɔː ðɪs ˈswɛtə wɪˈðɪn tɛn deɪz?/
/maɪt aɪ gɛt ə ˈriːfʌnd fɔː ðɪs ˈswɛtə wɪˈðɪn tɛn deɪz?/ Cả 2 cách nói trên đều rất lịch sự, nhưng cách nói thứ 1 sẽ tự nhiên hơn với các cụm từ dẫn ý cực uyển chuyển: “I wonder if/ whether”, “I would like to ask” c Could you allow me to + V?Đây là một trong những kiểu xin phép đơn giản và vẫn giữ được phép lịch sự tối thiệu với người nghe đó:
/kʊd juː əˈlaʊ miː tuː hæŋ aʊt wɪð ˈlɔːrə, dæd?/ d Would it be alright/ OK/… if I + V?Chúng ta nên sử dụng những cụm bổ ngữ mang tính xin ý kiến của người nghe, như vậy thể hiện ta tôn trọng quyết định của họ dù kết quả của hành động có như ta mong muốn:
/wʊd ɪt biː ˈəʊˈkeɪ ɪf aɪ juːz jɔː fəʊn ˈʧɑːʤə?/ e Would/ Do you mind possessive adjective + N?Would/ Do you mind if I + (modal verb) + V?Đây cũng là một cấu trúc rất phổ biến, vị trí của cum bổ ngữ đi với “mind” có thể linh hoạt, tùy ngữ cảnh:
/duː juː maɪnd ɪf aɪ swiːp ðə flɔː, ɪt ɪz tuː ˈdɜːti?/ Ta nên sử dụng linh hoạt các cấu trúc để phù hợp với văn cảnh (Nguồn ảnh: Alexis Brown qua Unsplash.com)
/aɪ kʊd prɪˈpeə miːl, duː juː maɪnd ɪt?/
/aɪ wʊd laɪk tuː teɪk ðə rɛst ɪf juː dəʊnt maɪnd./
/wiː ɑː ˈliːvɪŋ suːn, juː dəʊnt maɪnd, duː juː?/
/aɪ niːd tuː liːv, duː juː maɪnd?/ Dẫu vậy, tùy từng trường hợp, như 2 câu cuối, sẽ mang sắc thái hơi áp đặt cho người nghe, vì khi đã nói như vậy, chủ thể chắc chắn sẽ thực hiện hành động. f Is it OK/ a problem/ if I + V?
/ɪz ɪt ə ˈprɒbləm ɪf aɪ weə rɛd æt jɔː ˈpɑːti, aɪ hævnt hɜːd ɒv ðə dresscode?/ Trong các mẫu câu xin phép, ta thấy thông dụng nhất là ngôi “I”, vì đó là ngôi chủ yếu để nói về sự xin phép cho bản thân. Tuy nhiên, “Could” có thể dùng với mọi ngôi (I, you, we, they, he, she, it), để thể hiện sự thỉnh cầu gián tiếp hộ người khác, ví dụ:
/kæn Kristoff kʌm wɪð ʌs?/
/wʊd ɪt biː ɔːlˈraɪt ɪf ʃiː hæz ə traɪ ɒn ðɪs skɜːt?/
/ɪz ɪt ˈəʊˈkeɪ ɪf ðeɪ steɪ æt jɔː haʊs təˈnaɪt?/ Nhưng “May” chỉ được đi với chủ ngữ ở ngôi thứ 1 (I), ví dụ:
/meɪ aɪ hæv ðɪs stænd?/
Vì nếu dùng “May” với ngôi thứ 2 và thứ 3, nó sẽ diễn tả sự mong ước, cầu chúc của chủ thể tới các ngôi đó:
Mẫu câu phản hồi (Responding to requests/ permission)Khi phản hồi về sự đề nghị hay sự xin phép, ta chỉ được dùng ĐTKK “Can” và “Can’t”, chứ không được dùng “Could” và Couldn’t. Bất kể là đồng ý hay từ chối, việc phản hồi lại sao cho phù hợp rất quan trọng (Nguồn ảnh: rawpixel qua Unsplash.com)Để chấp nhận Đề nghị và Cho phépa Yes, S + can/ may/…Đây là cách đồng ý phổ biến và tự nhiên nhất, ta có thể dùng kèm theo các cụm từ như: “Sure, Of course, Not a big deal, Not a problem,…” để tạo cảm giác thoải mái cho đối phương nhé: Ví dụ 1:
/kæn aɪ ˈbɒrəʊ jɔː bʊk fɔːr ə waɪl?/
/jɛs, ɒv kɔːs juː kæn/ Hoặc “Sure, you can.” /ʃʊə, juː kæn/ Ví dụ 2:
/kæn juː tɜːn daʊn ðə ˈvɒljʊm?/
/nɒt ə bɪg diːl/ Ví dụ 3:
/kæn aɪ æd mɔː sɔːlt tuː ðɪs suːp?/
/jɛs, juː kæn/ Ví dụ 4:
/meɪ aɪ stɪk ʌp ðiːz ˈpəʊstəz fɔː ˈsɛlɪbreɪtɪŋ bɛθs ˈbɜːθdeɪ?/
/jɛs juː meɪ/ Các cách đồng ý trong câu Đề nghị và Xin phép (Nguồn ảnh: Anna Vander Stel qua Unsplash.com)b S + can/ may,…+ VNhững ví dụ trên là sự phản hồi “có” hoặc “không” từ sự xin phép từ người khác. Ngoài ra, bạn vẫn có thể tự đưa ra sự cho phép từ, rất đơn giản với: You can, You may, … Ví dụ:
/juː kæn ˈbɒrəʊ maɪn ɪf jɔː fəʊn ˈbætəri ɪz dɛd./
/juː meɪ brɪŋ jɔː ˈfeɪvərɪt snæks tuː ði ˈaʊə sliːp–ˈəʊvər ɪf juː wɒnt/
/blʌd–dəʊˈneɪtəz meɪ teɪk əˈweɪ ˈlʌvli gɪfts æz ˈgrætɪtjuːd ɒv ði ˈɔːgənaɪzɪŋ dɪˈpɑːtmənt./ Từ chối đề nghị/ không cho phépa No, S + can/ may/… not
/kʊd aɪ sɪt ɒn ðə frʌnt laɪn?/
/nəʊ, juː kɑːnt./ Tuyệt đối không dùng Can’t và Couldn’t khi phản hồi (Nguồn ảnh: rawpixel qua Unsplash.com)
/meɪ aɪ kʌm leɪt təˈmɒrəʊ ˈmɔːnɪŋ?/
/nəʊ, juː meɪ nɒt/
/kæn aɪ baɪ ðæt ˈskeɪtbɔːd, ˈgrænpɑː?/
/nəʊ, juː kɑːnt./
/nəʊ, aɪm əˈfreɪd juː kɑːnt/ Sự không cho phép có thể được phản hồi “nhẹ nhàng” hơn nếu bạn thêm cụm từ: “I’m afraid” vào trong câu đó! b S + can/ may/…not + VTương tự, bạn hoàn toàn có thể trực tiếp phản đối với sự xin phép đối với tất cả các ngôi theo mẫu: You can not, She may not,…:
/hiː kɑːnt ˈbɒrəʊ maɪ kɑː. hiː dʌz nɒt hæv ə ˈlaɪsəns jɛt./
/ðə pəˈliːs meɪ nɒt lɛt ʌs krɒs ðə ˈbɔːdə wɪˈðaʊt ˈpɑːspɔːts./
/meɪ aɪ juːz ˈʌðə məˈtɪərɪəl ˈdɒkjʊmənts ˈdjʊərɪŋ ɪgˈzæm?/
/nəʊ, juː meɪ nɒt/ Example: Hãy “bắt nhịp” với sự từ chối một cách hài hước bất tận cùng một trong những bộ phim hài ăn khách nhất mọi thời đại – “The Big Bang theory” các bạn nhé! c S+ must/ must not + VĐây là một mức độ trang trọng và nghiêm túc hơn của việc phản hồi về sự xin phép của người khác, nhưng không phổ biến vì mức độ của nó nặng hơn can và may. Thực tế, “Must/ Must not” thường được dùng trong các thông báo, hoặc biển chỉ dẫn:
/ʃiː ˈmʌsnt pɑːk hɪə. ɪts ˈpraɪvɪt ˈprɒpəti/
/ˈmɒmi, kæn aɪ teɪk ðə dɒg fɔːr ə saɪd wɔːk?/
/nəʊ, juː ˈmʌsnt. juː ˈnɛvə wɛnt aʊt əˈləʊn!/ Mẫu hội thoạiĐể nắm được những ‘bí kíp tuyệt mật’ kia một cách nhanh nhất, hãy cùng chúng mình xem xem những nhân vật dưới đây đã biến tấu chúng một cách thật tự nhiên như thế nào nhé! Bạn sẽ không cần ghi chép quá tỉ mỉ và vẫn có thể thuộc bài thật lâu nếu rủ được cạ cứng cùng “đóng vai” lại những nhân vật này đấy! Đề nghịĐoạn video thứ 1: A: “Chris, could you please get Hannah a thank you basket and schedule her next appointment? I’d like to see her again in two weeks.” (Chris, anh có thể đưa cho Hannah giỏ quà cảm ơn và xếp lịch một cuộc hẹn cho cô ấy vào tuần sau không? Tôi muốn hẹn cô ấy vào 2 tuần nữa.) /krɪs, kʊd juː pliːz gɛt ˈhænə ə θæŋk juː ˈbɑːskɪt ænd ˈʃɛdjuːl hɜː nɛkst əpɔɪntmənt? aɪd laɪk tuː siː hɜːr əˈgɛn ɪn tuː wiːks./ B: “Of course.” (Được thôi.) /ɒv kɔːs/ Đoạn video thứ 2: A: “Could you please humor me by coming to my office for a more private conversation?” (Anh làm ơn chiều theo ý tôi khi đến văn phòng của tôi để chúng ta có một cuộc trò chuyện thân mật hơn được không?) /kʊd juː pliːz ˈhjuːmə miː baɪ ˈkʌmɪŋ tuː maɪ ˈɒfɪs fɔːr ə mɔː ˈpraɪvɪt ˌkɒnvəˈseɪʃən?/ B: “Sure.” (Dĩ nhiên rồi.) /ʃʊə/ A: “Excellent.” (Tuyệt vời.) /ˈɛksələnt/ Xin phépĐoạn video thứ 1: A: “Professor, I would like to discuss my perspective. May I?” (Thưa Giáo sư, tôi xin phép được nói lên quan điểm của mình.) /prəˈfɛsə, aɪ wʊd laɪk tuː dɪsˈkʌs maɪ pəˈspɛktɪv. meɪ aɪ?/ B: “Very good, very good. You can share whatever it is you have to say. Zhang Mingdao, please speak.” (Rất tốt! Anh có thể bày to những gì anh muốn. Xin mời, Dương Minh Đào!) /ˈvɛri gʊd, ˈvɛri gʊd. juː kæn ʃeə wɒtˈɛvər ɪt ɪz juː hæv tuː seɪ. Zhang Mingdao, pliːz spiːk/ Đoạn video thứ 2: A: “Excuse me, may I go through?” (Xin lỗi, cho tôi đi qua với ạ!) /ɪksˈkjuːs miː, meɪ aɪ gəʊ θruː?/ B: “Sure.” (Được thôi.) /ʃʊə/ A: “Thanks.” (Xin cảm ơn!) /θæŋks/ Bài tập thực hànhHãy “diễn” lại các mẫu hội thoại dưới đây với ít nhất 2 người bạn, để xem ngữ điệu của các bạn ấy khác nhau như thế nào để chúng ta có thể học tập và rút kinh nghiệm nhé! Ngoài ra hãy thử đổi vai giữa các hội thoại với nhau để để dạng hóa tông giọng của từng tình huống nha. Đề nghịConversation 1: Mike and Becca are a couple on holiday in Scotland and Mike goes up to a stranger: Mike : ‘Excuse me, sorry to bother you, would you mind taking our picture?’ /ɪksˈkjuːs miː, ˈsɒri tuː ˈbɒðə juː, wʊd juː maɪnd ˈteɪkɪŋ ˈaʊə ˈpɪkʧə?/ Stranger : ‘No not at all. Where would you like to stand?’ /nəʊ nɒt æt ɔːl. weə wʊd juː laɪk tuː stænd?/ Becca : ‘Here’s fine. In front of the building.’ /hɪəz faɪn. ɪn frʌnt ɒv ðə ˈbɪldɪŋ/ Stranger : ‘Great, say cheese.’ /greɪt, seɪ ʧiːz/ Conversation 2: Lou and Paul are classmates. Lou’s pen runs out: Lou : ‘My pen has run out. Could I borrow one of yours?’ /maɪ pɛn hæz rʌn aʊt. kʊd aɪ ˈbɒrəʊ wʌn ɒv jɔːz?/ Paul : ‘Sure. Here you are.’ /ʃʊə. hɪə juː ɑː/ Lou :‘Thanks.’ /θæŋks/ Xin phépConversation 3: Marie needs to ask her boss for permission to leave work early the next day: Marie : ‘Mr Robert.’ /Mr ˈrɒbət/ Mr. Robert : ‘Hi Marie, is everything OK?’ /haɪ məˈriː, ɪz ˈɛvrɪθɪŋ ˈəʊˈkeɪ?/ Marie : ‘Yes thanks. It’s just, do you mind if I leave early tomorrow? I need to take my cousin to the airport.’ /jɛs θæŋks. ɪts ʤʌst, duː juː maɪnd ɪf aɪ liːv ˈɜːli təmɒrəʊ? aɪ niːd to teɪk maɪ ˈkʌzn tuː ði ˈeəpɔːt/ Mr. Robert : ‘No, of course not. That’s fine.’ /nəʊ, ɒv kɔːs nɒt. ðæts faɪn./ Marie : ‘Thank you so much!’ /θæŋk juː səʊ mʌʧ!/ Conversation 4: Sean and his friends are selling lemonade for charity in front of his neighbor’s garden – Dan: Sean : ‘Pardon me, Mr. Dan, I’m sorry to bother you but could we place our booth here for a morning?’ /ˈpɑːdn miː, Mr. dæn, aɪm ˈsɒri tuː ˈbɒðə juː bʌt kʊd wiː pleɪs ˈaʊə buːð hɪə fɔːr ə ˈmɔːnɪŋ?’/ Mr. Dan : ‘Hmm…I think you may not. I’m having my friends coming.’ /Hmm…aɪ θɪŋk juː meɪ nɒt. aɪm ˈhævɪŋ maɪ frɛndz ˈkʌmɪŋ./ Sean : ‘Oh sorry, Mr. Dan! We are moving.’ /əʊ ˈsɒri, Mr. dæn! wiː ɑː ˈmuːvɪŋ./ Mr. Dan : ‘Alright man, no problem.’ /ɔːlˈraɪt mæn, nəʊ ˈprɒbləm/ Hi vọng rằng những mẫu câu trên đây đã giúp các bạn biết thêm nhiều cách nói đề nghị và xin phép bằng tiếng Anh. Chỉ cần dành ra mỗi ngày một chút thời gian luyện tập và cố gắng áp dụng chúng vào tình huống hàng ngày, trình độ tiếng Anh của bạn sẽ cải thiện đáng kể đấy! Hãy chờ đón những bài viết khác của chúng mình nha. Thưa cô cho em vào lớp tiếng Anh là gì?- Ma'am, may I come in? (Thưa cô, em có thể vào lớp được không ạ)? - May I go to the washroom/restroom? (Em có thể vào nhà vệ sinh được không ạ)? Xin phép làm gì đó trong tiếng Anh?Để xin phép ai đó làm việc gì (Asking if you can do something) Các cấu trúc thường được sử dụng trong trường hợp này: Do you mind + if-clause (present tense)… ? Would you mind + if-clause (past tense)… ? Tôi xin phép về sớm tiếng Anh là gì?– I have to leave a little early today. Is this ok if I finish my work at home? (Hôm nay tôi xin về sớm một tí. Tự làm việc gì đó trong tiếng Anh?Tự làm (do it yourself ) là một thuật ngữ (term) dùng để mô tả xây dựng (building), sửa đổi (modifying), hoặc sửa chữa (repairing) một cái gì đó mà không có sự trợ giúp của các chuyên gia (professionals). |