Xét nghiệm sán lá gan ở đâu

Theo Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, bệnh sán gan bao gồm bệnh sán lá gan nhỏ và sán lá gan lớn, đây là bệnh truyền nhiễm lây qua đường tiêu hóa, triệu chứng của bệnh thường giống với các bệnh lý khác của gan. Vậy nguyên nhân của bệnh sán lá gan là gì? Triệu chứng của bệnh và cách phòng ngừa như thế nào

1. Nguyên nhân của bệnh sán lá gan là gì?

Bệnh sán lá gan bao gồm bệnh sán lá gan nhỏ và sán lá gan lớn.

Sán lá gan nhỏ: có 3 loại Clonorchis sinensis; Opisthorchis viverrini; Opisthorchis felineus

Sán lá gan lớn: có 2 loại Fasciola hepatica; Fasciola gigantica

Hình dạng: Sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ đều có hình chiếc lá, thân dẹt, bờ mỏng. Kích thước khác nhau tùy loài; sán lá gan lớn kích thước lớn hơn so với sán lá gan nhỏ. Cơ thể sán đều là lưỡng giới, vừa có tinh hoàn và buồng trứng trên một cơ thể sán.

Ký sinh trùng Sán lá gan

Sán lá gan lớn

Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: Trứng sán lá gan có vỏ mỏng nên tồn tại ở môi trường bên ngoài rất kém, nhiệt độ ánh sáng mặt trời trên 700C trứng sẽ bị hỏng. Tuy nhiên, trứng sán muốn phát triển thành ấu trùng phải có môi trường nước, nếu trên cạn trứng sẽ bị hỏng và không phát triển được, khả năng tồn tại của sán lá gan trưởng thành ở ngoại cảnh cũng rất kém.

2. Con người nhiễm bệnh sán gan như thế nào?

Bệnh sán lá gan nhỏ:

Vật chủ chính là người và một số động vật như chó, mèo, hổ báo, cáo chồn, rái cá, chuột; vật chủ trung gian truyền bệnh thứ nhất là các loài ốc Bythinia, Melania, vật chủ trung gian truyền bệnh thứ hai là cá nước ngọt…

Người nhiễm bệnh do ăn cá, ốc có chứa ấu trùng sán chưa được nấu chín thì sau khi ăn ấu trùng này vào dạ dày, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, phát triển thành sán lá gan trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đường mật.

Bệnh sán lá gan lớn:

Vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò; người chỉ là vật chủ ngẫu nhiên, vật chủ trung gian truyền bệnh là ốc họ Lymnaea.

Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước [rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong…] hoặc uống nước lã có nhiễm ấu trùng sán.

3. Bệnh sán gan có triệu chứng như thế nào?

3.1. Thời gian ủ bệnh

Thời gian ủ bệnh của bệnh sán gan nhỏ và sán lá gan lớn đều phụ thuộc vào số lượng ấu trùng ăn phải và đáp ứng của vật chủ, đối với sán lá gan nhỏ nhiễm trên 100 sán mới có biểu hiện rõ rệt, còn đối với sán lá gan lớn thời gian ủ bệnh khó xác định chính xác.

3.2. Thời kỳ lây truyền

Đối với sán lá gan nhỏ : Sau khi xâm nhập vào nhu mô gan, sán non sẽ phát triển thành sán trưởng thành và đẻ trứng trong các đường dẫn mật, trứng được bài xuất ra ngoài theo phân và xuống nước phát triển theo chu kỳ khép kín rồi lây truyền qua đường ăn cá sống có nang trùng.

Do ký sinh trong đường mật, khi nhiễm sán lá gan nhỏ có thể có các biểu hiện:

Thường có triệu chứng đau tức vùng gan do sán sinh sản gây tắc các đường mật trong gan dẫn đến biểu hiện đau tức hạ sườn phải.

Rối loạn tiêu hóa [kém ăn, bụng ậm ạch khó tiêu];

Đôi khi có biểu hiện sạm da, vàng da và dấu hiệu gan to hay xơ gan tùy theo mức độ của bệnh.

Trường hợp nặng, sán lá gan nhỏ có thể gây viêm đường mật, chảy máu đường mật, ung thư đường mật, xơ gan mật…

Đối với sán lá gan lớn:

Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán sẽ xâm nhập vào đường mật, trưởng thành và đẻ trứng, trứng được bài xuất ra ngoài theo phân và xuống nước nở thành ấu trùng lông rồi qua ốc và phát triển thành ấu trùng đuôi và nang trùng bám vào rau thủy sinh hoặc bơi trong nước, nếu người hoặc động vật ăn cỏ ăn phải nang trùng sẽ vào dạ dày tới ruột rồi lên gan và ký sinh tại gan. Tại gan, sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm.

Người bệnh nhiễm sán lá gan lớn thường có biểu hiện:

Đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc đau vùng thượng vị và mũi ức; tính chất đau không đặc hiệu, có thể âm ỉ, đôi khi đau dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng.

Bệnh nhân mệt mỏi, có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, có thể sốt hoặc đau khớp, đau cơ và mẩn ngứa…

Một số trường hợp sán lá gan lớn gây áp xe gan, bệnh nhân đau hạ sườn phải dữ dội, sốt, gan to. Nếu khối áp xe vỡ lên phổi có thể gây tràn dịch màng phổi, bệnh cảnh nặng nề.

Một số trường hợp sán ký sinh lạc chỗ như ở phổi, dưới da ngực….

Triệu chứng của bệnh sán lá gan có biểu hiện giống với các bệnh lý khác ở gan như viêm gan virus, viêm đường mật do sỏi, ung thư gan, hay áp xe gan do các nguyên nhân khác… vì vậy người bệnh cần được thăm khám kỹ để được điều trị thích hợp.

4. Làm thế nào để biết mình có nhiễm sán lá gan hay không?

Nếu nghi ngờ bị nhiễm bệnh sán, bệnh nhân có thể đến viện làm xét nghiệm:

Bệnh sán lá gan nhỏ: xét nghiệm tìm thấy trứng sán trong phân hoặc dịch tá tràng.

Bệnh sán lá gan lớn: xét nghiệm tìm thấy trứng sán trong phân hoặc xét nghiệm máu bằng kỹ thuật miễn dịch [ELISA] tìm thấy kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh bệnh nhân.

Ngoài ra, trong trường hợp sán ký sinh lạc chỗ, cần có các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để xác định vị trí sán ký sinh như CT, MRI…

5. Điều trị bệnh sán lá gan như thế nào?

Khi được chẩn đoán nhiễm sán lá gan, người bệnh cần được điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu theo chỉ định của bác sĩ, bên cạnh đó người bệnh cần được bồi dưỡng nâng đỡ thể trạng.

Tuy nhiên có một số trường hợp có chống chỉ định điều trị: phụ nữ có thai, người đang mắc bệnh cấp tính, suy gan, suy thận nặng, dị ứng với thuốc cần dùng…

6. Phòng bệnh sán lá gan

Từ những hiểu biết về phương thức lây truyền và tác hại của sán lá gan, mọi người cần thực hiện các biện pháp sau để phòng bệnh:

Thực hiện ăn chín, uống sôi: đặc biệt không ăn các loại cá, ốc khi chưa được nấu chín kĩ dưới mọi hình thức, không ăn các loại rau sống mọc dưới nước.

Thực hiện rửa tay trước khi ăn, chế biến thức ăn; sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với phân, rác thải …

Quản lý phân người và phân động vật, không dùng phân tươi để bón rau.

Sử dụng nước sạch để ăn uống.

Tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần.

Bệnh sán lá gan là một bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hóa, bệnh có thể gây nên các biến chứng nặng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Nếu nghi ngờ nhiễm bệnh, người bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được khám, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

7. Xét nghiệm bệnh sán lá gan ở đâu tại ĐăkLăk

Tại ĐăkLăk, nếu bạn có nhu cầu xét nghiệm các loại ký sinh trùng nói chung, hoặc xét nghiệm sán lá gan, hãy đến các cơ sở của Trung tâm xét nghiệm BMT để được tư vấn và làm xét nghiệm.

Trung tâm xét nghiệm BMT với độ ngũ Bác sĩ giàu kinh nghiệm, chuyên môn kỹ thuật cao, xét nghiệm Ký sinh trùng chỉ trong 2h sẽ có kết quả.

Trung tâm xét nghiệm Buôn Ma Thuột

✍️ Địa chỉ: 170 Đinh Tiên Hoàng – TP.BMT

☎️ Hotline: 02626 544 455 [24/7].

Nguồn bài viết: //www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/benh-san-gan-nguyen-nhan-trieu-chung-va-cach-phong-ngua/

Sán lá gan lớn có kích thước 30*10-12mm. Ở người, sán ký sinh trong gan mật, trường hợp bất thường sán có thể ký sinh trong cơ, dưới da... [ký sinh lạc chỗ]. Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng sán lá gan lớn có kích thước 140*80mm. Trứng xuống nước, nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước. Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn.

[Chukỳ phát triển của sán lá gan lớn]

Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan

- Khi người ăn sống rau mọc dưới nước hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán, ấu trùng sán vào dạ dày, xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc đến gan, đục thủng bao gan và xâm nhập vào nhu mô gan gây tổn thương gan. Đây cũng chính là giai đoạn kích thích cơ thể phản ứng miễn dịch mạnh nhất.

- Kháng thể xuất hiện trong máu 2 tuần sau khi sán xâm nhập, sự tồn tại kháng thể trong máu là cơ sở của các phản ứng miễn dịch giúp cho chẩn đoán bệnh. Các kháng thể trong giai đoạn này chủ yếu là IgG.

- SLGL ký sinh chủ yếu ở mô gan, nhưng trong giai đoạn xâm nhập sán có thể đi chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các cơ quan khác như thành ruột, thành dạ dày, thành bụng, đôi khi có trong bao khớp.

Giai đoạn xâm nhập vào đường mật

Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật trưởng thành và đẻ trứng. Tại đây sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm [có thể tới 10 năm] nếu không được phát hiện và điều trị.

- Tại đường mật: sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hoá đường mật thứ phát, có thể gây ung thư biểu mô đường mật.

- Viêm tụy cấp.

- Là yếu tố gây bội nhiễm.

Điều trị

Điều trị đặc hiệu

Thuốc được lựa chọn để điều trị đặc hiệu SLGL là Triclabendazole 250mg

- Liều lượng: 10 mg/kg cân nặng. Liều duy nhất. Uống với nước đun sôi để nguội. Uống sau khi ăn no.

- Chống chỉ định: người đang bị bệnh cấp tính khác; phụ nữ có thai; phụ nữ đang cho con bú; người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc; người đang vận hành máy móc, tàu xe; người bệnh trong giai đoạn cấp của các bệnh mạn tính về gan, thận, tim mạch. . .

- Tác dụng không mong muốn của thuốc: ngay sau uống thuốc [ngày điều trị đầu tiên] có thể gặp các triệu chứng:

·        Đau bụng vùng hạ sườn phải, có thể đau âm ỉ hoặc thành cơn.

·        Sốt nhẹ

·        Đau đầu nhẹ.

·        Buồn nôn, nôn

·        Nổi mẩn, ngứa.

- Xử trí tác dụng không mong muốn

·        Sử dụng thuốc giảm đau khi đau dữ dội.

·        Thuốc hạ sốt.

·        Thuốc chống dị ứng.

·        Xử trí tuỳ theo các triệu chúng lâm sàng xuất hiện.

Tuy nhiên hầu hết các triệu chứng trên chỉ thoáng qua, không phải xử trí.

 Điều trị hỗ trợ

- Sử dụng kháng sinh nếu có bội nhiễm. .

- Với các trường hợp có ổ áp xe gan kích thước lớn trên 6 cm mà điều trị bằng thuốc theo hướng dẫn không có hiệu quả, có thể phối hợp với chọc hút ổ áp xe.

 Theo dõi và đánh giá kết quả

- Thời gian theo dõi: người bệnh được theo dõi tại cơ sở khám chữa bệnh ít nhất 03 ngày kể từ ngày uống thuốc; khám lại sau 3 tháng, 6 tháng điều trị.

- Các chỉ số đánh giá sau 3, 6 tháng điều trị:

·        Lâm sàng: các triệu chứng lâm sàng giảm hoặc hết.

·        Số lượng bạch cầu ái toan trở về bình thường hoặc giảm

·        Siêu âm gan: kích thước ổ tổn thương gan giảm.

·        Xét nghiệm phân hoặc dịch mật không còn trứng SLGI~

- Các triệu chứng trên không giảm:

·        Cần chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khác. Nếu xác định là SLGL, cần điều trị bằrlg Triclabendazole lần thứ 2 với liều 20mg/kg cân nặng, chia 2 lần uống cách nhau 12 đến 24 giờ.

·        Chú ý: kháng thể có thể tồn tại lâu dài sau điều trị.

Phòng chống bệnh sán lá gan lớn

Nhiễm SLGL liên quan đến thói quen và tập quán ăn uống của người dân, vì vậy phòng bệnh là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.

- Truyền thông, giáo dục sức khoẻ:

·        Không ăn sống các loại rau nọc dưới nước;

·        Không uống nước lã;

·        Người nghi ngờ nhiễm SLGL phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

- Chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh SLGL tại vùng lưu hành bệnh.

...

Chi tiết xem ở đây

Video liên quan

Chủ Đề