Welfare loss là gì

Các ví dụ của deadweight loss

deadweight loss

The most cost-effective policy is one that has the smallest deadweight loss in achieving certain policy goals.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

This is a net social loss and is called "deadweight loss".

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

The decrease in supply as a result of the exercise of market power creates an economic deadweight loss which is often viewed as socially undesirable.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Production is also decreased, further decreasing social welfare by creating a deadweight loss.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

So, although the exploitation rate has vanished, there is still a deadweight loss to society.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Following a merger, the vertically integrated firm can collect one deadweight loss by setting the downstream firm's output to the competitive level.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Any addition to the price of consumption goods or an increase in the income tax extends the deadweight loss further.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Ending direct payments to farmers and deregulating the farm industry would eliminate inefficiencies and deadweight loss created by government intervention.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

However, a quota can potentially cause an even larger deadweight loss, depending on the mechanism used to allocate the import licenses.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

This is because almost all taxes impose what economists call an excess burden or a deadweight loss.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Các quan điểm của các ví dụ không thể hiện quan điểm của các biên tập viên Cambridge Dictionary hoặc của Cambridge University Press hay của các nhà cấp phép.

Biểu tượng cấp độ ngôn ngữ cho thấy mức độ thông thạo của người dùng đối với các ngôn ngữ họ quan tâm. Thiết lập cấp độ ngôn ngữ của bạn sẽ giúp người dùng khác cung cấp cho bạn câu trả lời không quá phức tạp hoặc quá đơn giản.

  • Gặp khó khăn để hiểu ngay cả câu trả lời ngắn bằng ngôn ngữ này.

  • Có thể đặt các câu hỏi đơn giản và có thể hiểu các câu trả lời đơn giản.

  • Có thể hỏi các loại câu hỏi chung chung và có thể hiểu các câu trả lời dài hơn.

  • Có thể hiểu các câu trả lời dài, câu trả lời phức tạp.

Học thuật

Tổn thất tải trọng (deadweight-loss)là khái niệm thường được dùng để chỉ phần thặng dư mà người tiêu dùng mất đi, nhưng người sản xuất, chính phủ hoặc ai đó không được hưởng. Hiện tượng này xuất hiện khi thị trường cạnh tranh bị độc quyền hóa hoặc khi chính phủ áp dụng các chính sách can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế ( ví dụ chính sách thương mại).

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Tổn thất tải trọng do thuế

Phương trình xác định giá trị tổn thất tải trọng do thuế:

Tổn thất tải trọng do thuế = (thặng dư người tiêu dùng + thặng dư nhà sản xuất + thặng dư của chính phủ)trước khi đánh thuế - (thặng dư người tiêu dùng + thặng dư nhà sản xuất + thặng dư của chính phủ)sau khi đánh thuế 

Để phân tích sự hình thành tổn thất tải trọng do thuế, hãy xem xét sự thay đổi của các thặng dư trước và sau khi có thuế. Trước hết cùng làm rõ một số khái niệm:

  • thặng dư người tiêu dùng
    Thặng dư người tiêu dùng = số tiền họ sẵn sàng trả cho một loại hàng hóa - số tiền họ thực sự trả
  • thặng dư nhà sản xuất
    Thặng dư nhà sản xuất = số tiền họ nhận được - chi phí sản xuất
  • thặng dư của chính phủ
    Thặng dư của chính phủ = số tiền thu được từ thuế
  1. Bước 1. Trước khi đánh thuế
    Giao điểm của đường cung và đường cầu quyết định lượng hàng hóa được tiêu dùng và sản xuất tại Q1, giá cả hàng hóa tại P1. (Q1,P1) được gọi là điểm cân bằng. Tại điểm này thặng dư người tiêu dùng được xác định bằng diện tích A+B+C, thặng dư nhà sản xuất bằng diện tích D+E+F, thặng dư của chính phủ bằng 0 vì thu nhập từ thuế bằng 0. Như vậy, tổng thặng dư xã hội bằng diện tích A+B+C+D+E+F. Nói cách khác, nó chính là phần diện tích nằm giữa đường cung và đường cầu.
  2. Bước 2. Sau khi đánh thuế T lên mỗi đơn vị hàng hóa tiêu thụ
    Dưới tác dụng của thuế, lượng hàng tiêu thụ giảm từ Q1 về Q2. Giá cả người tiêu dùng phải trả tăng từ P1 lên Pb, giá cả nhà sản xuất thu được từ việc bán hàng hóa giảm từ P1 xuống Ps. Hơn nữa, sự chênh lệch giữa Ps và Pb cũng chính bằng quy mô đánh thuế T. Đặc điểm này được giải thích rõ rãng khi kiểm tra [[tác động của thuế tới những đối tượng tham gia thị trường]]. Do đó, thặng dư của người tiêu dùng lúc này chỉ còn diện tích A giảm đi (B+C), thặng dư nhà sản xuất cũng giảm, chỉ còn phần diện tích F - giảm đi (D+E). Nhưng lúc này thặng dư của chính phủ tăng lên, chính bằng nguồn thu từ thuế được xác định bằng quy mô thuế X lượng hàng tiêu thụ, nói cách khác, thặng dư chính phủ là phần diện tích B+D. Như vậy, tổng thặng dư xã hội sau đánh thuế = A+F+(B+D)

Bây giờ có thể nhận thấy tổng thặng dư xã hội sau đánh thuế đã giảm đi phần diện tích (C+E) so với trước đánh thuế, đây cũng chính là quy mô tổn thất tải trọng do thuế.