Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 120, 121

Câu 3 trang 120 VBT Tiếng Việt lớp 5: Tìm và viết lại các từ đồng nghĩa với những từ in đậm [tinh ranh, dâng, êm đềm] trong bài Cây rơm [Tiếng Việt 5, tập một, trang 167]

Cây rơm

Cây rơm đã cao và tròn móc. Trên cục trụ, người ta úp một chiếc nồi đất hoặc ống bơ để nước không theo cọc làm ướt từ ruột cây ướt ra.

Cây rơm giống như một túp lều không cửa, nhưng với tuổi thơ có thể mở cửa bất cứ nơi nào. Lúc chơi trò chạy đuổi, những chú bé tinh ranh có thể chui vào đống rơm, lấy rơm che cho mình như đóng cánh cửa lại.

Cây rơm như một cây nấm khổng lồ không chân. Cây rơm đứng từ mùa gặt này đến mùa gặt tiếp sau. Cây rơm dâng dần thịt mình cho lửa đỏ hồng căn bếp, cho bữa ăn rét mướt của trâu bò.

Vậy mà nó vẫn nồng nàn hương vị và đầy đủ sự ấm áp của quê nhà.

Mệt mỏi trong công việc ngày mùa, hay vì đùa chơi, bạn sẽ sung sướng biết bao khi tựa mình vào cây rơm. Vì chắc chắn bạn sẽ ngủ thiếp ngay, vì sự êm đềm của rơm, vì hương đồng cỏ nội đã sẵn đợi vỗ về giấc ngủ của bạn.

Phạm Đức

Giải thích vì sao nhà văn chọn 3 từ in đậm [tinh ranh, dâng, êm đềm] nói trên mà không chọn những từ đồng nghĩa với nó.

Phương pháp giải:

- Tinh ranh: tinh khôn và ranh mãnh.

- Dâng: hiện tặng một cách trân trọng [nghĩa trong bài]

- Êm đềm: yên tĩnh, không có sự xao động, tạo cảm giác yên ổn.

Trả lời:

tinh ranh

tinh khôn, ranh mãnh, khôn ngoan, ranh ma.

dâng

hiến, tặng, biếu, cho, nộp, cống.

êm đềm

êm ả, êm ái, êm dịu, êm ấm.

Nhà văn chọn 3 từ in đậm [tinh ranh, dâng, êm đềm] nói trên mà không chọn những từ đồng nghĩa với nó vì:

- Không thể thay thế tinh ranh bằng những từ khác vì tinh ranh dùng để chỉ vừa khôn, vừa nghịch nhưng nghiêng về nghịch nhiều hơn. Cũng không thể dùng “khôn ngoan” vì nghiêng về “khôn” nhiều hơn, còn “ranh mãnh, ranh ma” cũng không được dùng chỉ khôn, tuy nhiên lại không ngoan.

- Từ dâng dùng đúng nhất vì nó có thể hiện cách cho rất trân trọng, thanh nhã…

- Từ êm đềm dùng đúng nhất vì nó vừa diễn tả cảm giác dễ chịu của cơ thể, vừa diễn tả cảm giác dễ chịu về tinh thần của con người.

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 121, 122 - Tập làm văn hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Bài 1: Điền vào chỗ trống để hoàn thành đơn xin học sau:

Trả lời:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 08 năm 2013

ĐƠN XIN HỌC

Kính gửi Thầy [Cô] Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn

Em tên tà : Đỗ Minh Khang

Nam, nữ: Nam

Sinh ngày : 20 -11 - 2005

Tại; Thành phố Hồ Chí Minh

Quê quán : Thành phố Hồ Chỉ Minh

Địa chỉ thường trú : 12 Hòa Bình - phường 2 - Quận 11, TP.HCM

Đã hoàn thành chương trình Tiểu học.

Tại trường Tiểu học : Lạc Long Quân

Em làm đơn này xin đề nghị Trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn xét cho em được vào học lớp 6 của Trường.

Em xin hứa thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường, phấn đấu học tập và rèn luyện tốt.

Em xin trân trọng cảm ơn.

Ý kiến của cha mẹ học sinh :

Chúng tôi trân trọng đề nghị

nhà trường chấp nhận đơn xin

học của con em chúng tôi.

Xin chân thành cảm ơn nhà trường

Kí tên

Hóa

Đỗ Sỹ Hóa

Người làm đơn

Khang

Đỗ Minh Khang

Bài 2: Em hãy viết đơn gửi Ban Giám hiệu xin được học môn học tự chọn về ngoại ngữ hoặc tin học.

Trả lời:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập _ Tự do _ Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 09 năm 2013

ĐƠN XIN HỌC MÔN TỰ CHỌN

Kính gửi thầy: Hiệu trưởng Trường Tiểu học Bàu Sen

Em tên là : Nguyễn Đức Nam

Nam, nữ : Nam

Sinh ngày: 10 - 10 - 2005

Tại: Thành phố Hồ Chí Minh.

Quê quán : Xã Nam Sơn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghê An.

Địa chỉ thường trú : 59/ 57 Trần Phú - phường 4 - quận 5.

Học sinh lớp 5A.

Em làm đơn này kính đề nghị thầy xét cho em được học môn tiếng Anh theo chương trình tự chọn.

Em xin hứa thực hiện nghiêm chỉnh nội quy và hoàn thành nhiệm vụ học tập.

Em xin trân trọng cảm ơn

Ý kiến của cha mẹ học sinh :

Chúng tôi kính mong nhà trường

chấp nhận đơn xin học lớp tiếng

Anh của con tôi là Nguyễn Đức Nam.

Xin chân thành cảm ơn nhà trường.

Kí tên

Việt

Nguyễn Đức Việt

Người làm đơn

Nam

Nguyễn Đức Nam

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 trang 119, 120, 121 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Bài 1a: Viết vào bảng phân loại các từ trong khổ thơ sau đây theo cấu tao của chúng. Biết rằng các từ đã được phân cách với nhau bằng dâu gạch xiên.

Trả lời:

Hai / cha con / bước / đi / trên / cát /

Ánh / mặt trời / rực rỡ / biển / xanh /

Bóng / cha / dài / lênh khênh /

Bóng / con / tròn / chắc nịch. /

Bài 1b: Tìm thêm ví dụ minh họa cho các kiểu cấu tạo từ [mỗi kiểu thêm 3 ví dụ], rồi ghi vào bảng phân loại:

Trả lời:

Từ Từ đơn Từ phức
Từ ghép Từ láy
a] Từ trong khổ thơ hai, bước, đi, tròn, trên, cát, ánh, biển, xanh, bóng, cha, dài, con, tròn cha con, mặt trời, chắc nịch rực rỡ, lênh khênh
b] Từ tìm thêm mẹ, con, hát, ru, nhớ tổ quốc, quê hương, công cha bụ bẫm, lộng lẫy, long lanh

Bài 2: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây quan hệ với nhau như thế nào ? [Đó là những từ đổng nghĩa, đồng âm hay là một từ nhiều nghĩa?]. Đánh dấu [+] vào ô trống thích hợp trong bảng dưới đây :

Trả lời:

Ví dụ Từ đồng nghĩa Từ nhiều nghĩa Từ đồng âm

a] đánh cờ

đánh giặc

đánh trống

+

b] trong veo

trong vắt

trong xanh

+

c] thi đậu

xôi đậu

chim đậu trên cành

+

Bài 3: Tìm và viết lại các từ đồng nghĩa với những từ in đậm [tinh ranh, dâng, êm đềm] trong bài Cây rơm [sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 167] :

Trả lời:

tinh ranh

tinh khôn, ranh mãnh, khôn ngoan, ranh ma.

dâng

hiến, tặng, biếu, cho, nộp, cống

êm đềm

êm ả, êm ái, êm dịu, êm ấm.

Giải thích vì sao nhà văn chọn 3 từ in đậm [tinh ranh, dâng, êm đềm] nói trên mà không chọn những từ đồng nghĩa với nó.

- Không thể thay “tinh ranh" bằng những từ khác vì “tinh ranh” dùng để chỉ vừa khôn, vừa nghịch nhưng nghiêng về nghịch nhiều hơn. Cũng không thể dùng “khôn ngoan” vì nghiêng về “khôn” nhiều hơn, còn “ranh mãnh, ranh ma” cũng được dùng chỉ khôn, tuy nhiên lại không ngoan.

- Từ “dâng” dùng đúng nhất vì nó thể hiện cách cho rất trân trọng, thanh nhã ...

- Từ “êm đềm” dùng đúng nhất vì nó vừa diễn tả cảm giác dễ chịu của cơ thể, vừa diễn tả cảm giác dễ chịu về tinh thần của con người.

Bài 4: Điền từ trái nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ sau :

Trả lời:

a] Có mới nới cũ

b] Xấu gỗ, tốt nước sơn.

c] Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.

Giải bài tập Luyện từ và câu - Ôn tập về từ và cấu tạo từ trang 119, 120 Vở bài tập [VBT] Tiếng Việt 5 tập 1

1. a] Viết vào bảng phân loại các từ trong khổ thơ sau đây theo cấu tạo của chúng. Biết rằng các từ đã được phân cách với nhau bằng dấu gạch xiên.

Hai/ cha con/ bước/ đi/ trên/ cát/

Ánh/ mặt trời/ rực rỡ/ biển/ xanh/

Bóng/ cha/ dài/ lênh khênh/

Bóng/ con/ tròn/ chắc nịch./

b] Tìm thêm ví dụ mịnh họa cho các kiểu cấu tạo từ [mỗi kiểu thêm 3 ví dụ], rồi ghi vào bảng phân loại.

Từ

Từ đơn

Từ phức

Từ ghép

Từ láy

a] Từ trong khổ thơ

b] Từ tìm thêm

2. Các từ in đậm trong mỗi nhóm dưới đây quan hệ với nhau như thế nào? [Đó là những từ đồng nghĩa, đồng âm hay một từ nhiều nghĩa?] Đánh dấu [+] vào ô trống thích hợp trong bảng dưới đây:

Ví dụ

Từ đồng nghĩa

Từ nhiều nghĩa

Từ đồng âm

a] đánh cờ

đánh giặc

đánh trống

b] trong veo

trong vắt

trong xanh

c] thi đậu

xôi đậu

chim đậu trên cành

3. Tìm và viết lại các từ đồng nghĩa với những từ in đậm [tinh ranh, dâng, êm đềm] trong bài Cây rơm [Tiếng Việt 5, tập một, trang 167]

Giải thích vì sao nhà văn chọn 3 từ in đậm [tinh ranh, dâng, êm đềm] nói trên mà không chọn những từ đồng nghĩa với nó.

4. Điền từ trái nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ sau:

a] Có mới nới ……

b] Xấu gôc, ……. nước sơn.

c] Mạnh dùng sức, ……. dùng mưu.

TRẢ LỜI:

1.

Từ

Từ đơn

Từ phức

Từ ghép

Từ láy

a] Từ trong khổ thơ

hai, bước, đi, tròn, trên, cát, ánh, biển, xanh, bóng, cha, dài, con, tròn

cha con, mặt trời, chắc nịch

rực rỡ, lênh khênh

b] Từ tìm thêm

mẹ, con, hát, ru, nhớ

tổ quốc, quê hương, công cha

bụ bẫm, lộng lẫy, long lanh

2.

Ví dụ

Từ đồng nghĩa

Từ nhiều nghĩa

Từ đồng âm

a] đánh cờ

đánh giặc

đánh trống

+

b] trong veo

trong vắt

trong xanh

+

c] thi đậu

xôi đậu

chim đậu trên cành

+

3.

tinh ranh

tinh khôn, ranh mãnh, khôn ngoan, ranh ma.

dâng

hiến, tặng, biếu, cho, nộp, cống.

êm đềm

êm ả, êm ái, êm dịu, êm ấm.

Nhà văn chọn 3 từ in đậm [tinh ranh, dâng, êm đềm] nói trên mà không chọn những từ đồng nghĩa với nó vì:

- Không thể thay thế tinh ranh bằng những từ khác vì tinh ranh dùng để chỉ vừa khôn, vừa nghịch nhưng nghiêng về nghịch nhiều hơn. Cũng không thể dùng “khôn ngoan” vì nghiêng về “khôn” nhiều hơn, còn “ranh mãnh, ranh ma” cũng không được dùng chỉ khôn, tuy nhiên lại không ngoan.

- Từ dâng dùng đúng nhất vì nó có thể hiện cách cho rất trân trọng, thanh nhã…

- Từ êm đềm dùng đúng nhất vì nó vừa diễn tả cảm giác dễ chịu của cơ thể, vừa diễn tả cảm giác dễ chịu về tinh thần của con người.

4.

a] Có mới nới .

b] Xấu gỗ, tốt nước sơn.

c] Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 5 - Xem ngay

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 5 trên Tuyensinh247.com cam kết giúp con lớp 5 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Video liên quan

Chủ Đề