Vì sao chữa cháy bằng bình co2 và bình bột

Skip to content

So sánh bình chữa cháy bột với bình khí CO2 nên dùng loại nào? sự khác biệt giữa hai mẫu bình chữa cháy này luôn là chủ đề được nhiều khách hàng quan tâm vì giá thành của hai loại bình này chênh lệnh nhau rất nhiều. Liệu giá cao hơn có tốt hơn, giá rẻ có phải do chất lượng kém, nếu thế thì tại sao phần lớn các khu vực công cộng lại lắp đặt bình bột? Cùng tham khảo một vài so sánh và phương pháp nhận biết dưới đây nhé!

Nếu bạn cần thêm thông tin khác về bình chữa cháy, hãy truy cập các liên kết dưới đây!

So sánh bình chữa cháy bột với bình khí CO2 nên dùng loại nào?

Bảng đánh giá công dụng của bình chữa cháy bột với bình CO2

Từ bảng đánh giá này bạn có thể hiểu được rõ ràng một điều, hai loại bình này có cấu tạo chống cháy rất khác nhau để phục vụ cho mục đích rất khác nhau. Và quan niệm giá cao hơn chất lượng hơn rõ ràng là sai lầm. Mỗi loại bình chữa cháy đều có công dụng riêng biệt và điều quan trọng là bạn hãy xác định nhu cầu lắp đặt của mình ở đâu, cần những gì. Khi đó hẵng chọn mua bình chữa cháy tương ứng nhất để phục vụ cho an toàn hỏa hoạn của bạn một cách hiệu quả nhất.

Loại vật liệu Bình khí CO2 Bình bột BC Bình bột ABC
Gỗ Thấp Thấp Cao
Giấy, vải dệt Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu
Khăn lau Thấp Thấp Đạt yêu cầu
Cao su, nhựa Thấp Đạt yêu cầu Thấp
Chất dẻo Cao Cao Cao
Benzine Cao Rất cao Rất cao
Thực phẩm chứa chất béo Thấp Cao Cao
Xăng dầu các loại Cao Cao Cao
Thiết bị điện tử và hệ thống dây điện Rất cao Đạt yêu cầu Cao
Khí gas Cao Cao Cao

Bảng so sánh thông số kỹ thuật từng loại bình

Trong bảng so sánh cấu tạo kỹ thuật này nếu để ý bạn cũng có thể biết rõ cách nhận biết và phân biệt từng loại bình chữa cháy bột so với bình co2. Ngoài ra tùy theo sức lực của mình bạn cũng cần tùy chọn một kích thước bình chữa cháy phù hợp để đảm bảo khi tham gia dập lửa bình không quá nặng so với bạn gây cản trở hiệu quả.

Loại bình Ký hiệu Khối lượng chất chữa cháy [Kg] Trọng lượng cả bình [Kg] Áp suất khí đậy [Mpa] Tầm phun xa [m]
BC ABC
Bình bột MFZ1 MFZL1 1 2 1,2 2,5
MFZ2 MFZL2 2 3,2 1,2 2,5
MFZ4 MFZL4 4 5,5 1,2 4
MFZ8 MFZL8 8 10,5 1,2 4
MFTZ35 MFTZL35 35 45 1,2 8
Bình khí CO2 MT2 2 8 1,2 1,5
MT3 3 10 1,4 1,5
MT5 5 16 2 2
MT24 24 10 3

Thao tác nhận biết bình chữa cháy nhanh

Hãy xem hình ảnh bên trên bạn sẽ thấy ngay hai mẫu bình này có thiết kế khá là khác nhau, bạn có thể nhận biết nhanh qua một vài thủ thuật như sau:

  • Bình bột: mã MFZ – có đồng hồ – nhẹ – loa phun nhỏ – gõ nghe bụp bụp
  • Bình CO2: mã MT – không đồng hồ – nặng – loa phun lớn – gõ có tiếng vang

Việc đánh giá và so sánh bình chữa cháy bột với bình khí CO2 nên dùng loại nào giúp bạn có một quyết định chọn mua không chỉ đúng mà còn tiết kiệm chi phí tối ưu tương ứng hiệu quả tối ưu. Bình khí CO2 so với bình bột phục vụ cho những nơi riêng biệt không giống nhau.


Cấu tạo của bình chữa cháy CO2

b] Công dụng

– Bình chữa cháy CO2 là loại bình chữa cháy xách tay bên trong chứa khí CO2-790C được nén với áp lực cao, dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm. Cách sử dụng và thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả.

c] Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy

Khi xảy ra cháy, xách bình CO2 tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m còn tay kia mở khóa van bình. Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới -790C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.

Chú ý:

·         Đọc hư­ớng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.

·         Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.

·         Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun phủ lên bề mặt cháy, tránh phun sục xuống chất lỏng.

·         Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.

·         Không nên sử dụng bình để dập các đám cháy ngoài trời. Nếu dùng, khi phun phải chọn đầu h­ướng gió.

·         Đề phòng bỏng lạnh. Chỉ đ­ược cầm vào phần nhựa, cao su trên vòi và loa phun.

·         Trước khi phun ở phòng kin, phải báo cho mọi người ra hết khỏi phòng, phải dự trù lối thoát ra sau khi phun.

d] Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản bình CO2

·         Không sử dụng bình khí CO2 để chữa các đám cháy có kim loại kiềm, kiềm thổ, than cốc, phân đạm. Vì khi phun khí CO2 vào đám cháy sẽ sinh ra phản ứng hoá học, trong phản ứng đó sẽ tạo ra khí CO là loại khí vừa độc hại vừa có nguy hiểm cháy nổ làm cho đám cháy phát triển phức tạp thêm.

CO2 + C = 2CO ­; CO2 + M = MO + CO

·         Khi phun phải cầm vào phần nhựa của loa phun, tránh cầm vào phần kim loại và nhất là không để khí CO2 phun vào người sẽ gây bỏng lạnh. Không nên dùng bình khí CO2 chữa các đám cháy ở nơi trống trải, có gió mạnh vì hiệu quả thấp.

·         Khi chữa cháy các thiết bị có điện cao thế phải đi ủng và găng tay cách điện; chữa cháy trong phòng kín phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người.

·         Đặt bình ở nơi râm mát, dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện khi sử dụng. Không để bình ở nơi có nhiệt độ cao quá 550C dễ gây hiện tượng tăng áp suất dẫn đến nổ bình nếu van an toàn không hoạt động.

·         Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế nếu thấy hỏng hóc các bộ phận của bình: Loa phun, vòi phun, van khoá. Thay thế những bình bị rò khí.

·         Phương pháp kiểm tra lượng CO2 trong bình: Phổ biến là phương pháp cân, nếu thấy lượng CO2 giảm so với lượng CO2 ban đầu là bình bị rò khí.

2. Bình bột chữa cháy

a] Cấu tạo


Cấu tạo của bình bột chữa cháy

b] Công dụng

Bình chữa cháy bột là bình chữa cháy bên trong chứa khí N2 làm lực đẩy để phun bột dập tắt đám cháy. Tuỳ theo mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.

Các chữ cái A, B, C trên bình thể hiện khả năng dập cháy của bình chữa cháy đối với các đám cháy khác nhau. Cụ thể:

·         A: Chữa các đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải, sợi…

·         B: Chữa các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu…

·         C: Chữa các đám cháy chất khí như: gas [khí đốt hoá lỏng],…

Các số 2, 4, 8 thể hiện trọng lượng bột được nạp trong bình, đơn vị tính bằng kilôgam.

Ví dụ: Bình chữa cháy ký hiệu MFZ8, trên bình có ghi ABC là bình chữa cháy có thể dùng để chữa cháy hầu hết các đám cháy chất rắn, chất lỏng, chất khí dễ cháy…

c] Cách sử dụng

* Đối với loại xách tay: Khi có cháy xảy ra xách bình tới gẩn địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5m tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.

* Đối với bình xe đẩy:

·         Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.

·         Giật chốt an toàn [kẹp chì], kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.

·         Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.

Khi mở van [tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau] bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén [nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng] qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.

Chú ý:

·         Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí bình cho phù hợp.

·         Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió [cháy ngoài]; đứng gần cửa ra vào [cháy trong]. Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.

·         Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun chất chữa cháy bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.

·         Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.

·         Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.

·         Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng.

d] Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản bình bột chữa cháy

·         Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.

·         Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 500C. Nếu để ngoài nhà phải có mái che.

·         Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.

·         Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch đỏ thì phải nạp lại khí.

·         Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lượng ban đầu. Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.

·         Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế nếu thấy hỏng hóc các bộ phận của bình: Loa phun, vòi phun, van khoá. Thay thế những bình bị rò khí.

PV 

Video liên quan

Chủ Đề